Thứ 2 - 7 8:00 AM - 17:00 PM
Trang chủ / Hỏi Đáp Pháp Luật
Theo quy định tại Điều 446 Bộ luật tố tụng hình sự thủ tục đương nhiên xóa án tích đối với pháp nhân được quy định như sau:
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của pháp nhân được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 89 của Bộ luật hình sự thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án cấp giấy chứng nhận pháp nhân đã được xóa án tích.
Theo quy định tại Điều 330 Bộ luật tố tụng hình sự thì:
Trả lời:
Trả lời:
Câu hỏi:
Trả lời:
Câu hỏi:
Trả lời:
Câu hỏi:
Trả lời:
Câu hỏi:
Trả lời:
Câu hỏi:
Trả lời:
Câu hỏi:
Trả lời:
Câu hỏi:
Trả lời:
Câu hỏi:
Trả lời:
Trả lời:
Theo tinh thần quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, cũng như tinh thần hướng dẫn trong Thông tư liên ngành số 03/TTLN ngày 7-1-1995 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, thì thẩm quyền ra quyết định (lệnh) truy nã và quyết định đình nã là của cơ quan Điều tra. Quyết định (lệnh) truy nã chỉ hết hiệu lực khi người bị truy nã đã chết hoặc bị bắt giữ theo quyết định (lệnh) truy nã hoặc trong trường hợp có quyết định đình nã của cơ quan Điều tra; do đó, trong trường hợp bị cáo bỏ trốn, cơ quan công an đã ra quyết định (lệnh) truy nã nhưng không có kết quả và Toà án xét xử vắng mặt bị cáo theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và hướng dẫn trong Thông tư liên ngành số 03/TTLN nói trên, thì khi bản án sơ thẩm của Toà án có hiệu lực pháp luật Chánh án Toà án đã xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án và gửi cho cơ quan thi hành án phạt tù cùng bản sao bản án này mà không cần phải yêu cầu cơ quan Điều tra ra quyết định (lệnh) truy nã mới.
Nghiên cứu các quy định tại Khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự, cũng như thực tiễn xét xử của Toà án, thì chúng ta cũng phải coi trong trường hợp bị cáo có nhiều tình Tiết giảm nhẹ quy định tại cùng một Điểm thuộc Khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự (như phạm tội mà chưa gây thiệt hại; phạm tội lần đầu...) là có nhiều tình Tiết giảm nhẹ để xem xét khi quyết định hình phạt và có thể áp dụng Khoản 3 Điều 51 Bộ luật hình sự. Cũng tương tự như vậy, chúng ta cũng phải coi trong trường hợp bị cáo có nhiều tình Tiết tăng nặng quy định tại cùng một Điểm thuộc Khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự (như phạm tội có tổ chức; xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội) là có nhiều tình Tiết tăng nặng để xem xét khi quyết định hình phạt.
Đối với bị cáo là tái phạm nguy hiểm, cùng một lúc phạm hai tội, thì phải áp dụng tình Tiết "tái phạm nguy hiểm" đối với cả hai tội (nếu Điều luật quy định "tái phạm nguy hiểm" là tình Tiết định khung hình phạt, thì áp dụng là tình Tiết định khung hình phạt, nếu Điều luật không quy định "tái phạm nguy hiểm" là tình Tiết định khung hình phạt, thì áp dụng là tình Tiết tăng nặng quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự).
Trong trường hợp nêu trên, “Khi xét thấy cần thiết” được hiểu là khi Hội đồng xét xử nhận thấy cần phải tranh tụng để làm rõ thêm những vấn đề phải chứng minh trong quá trình giải quyết vụ án ở các giai đoạn tố tụng trước giai đoạn xét xử, liên quan trực tiếp đến việc xác định sự thật và giải quyết đúng đắn vụ án.
Điều 297 BLTTHS không quy định Tòa án được hoãn phiên tòa bao nhiêu lần, tuy nhiên nếu Tòa án ra quyết định hoãn phiên tòa không có căn cứ thì Viện kiểm sát có thể kiến nghị với Tòa án.
Theo quy định tại Điều 291 BLTTHS thì:
Trong trường hợp người bào chữa do bị cáo thuê vắng mặt lần thứ nhất, không gửi bản bào chữa cho Hội đồng xét xử mà có đơn xin hoãn phiên tòa vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Tòa án phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa.
Trường hợp người bào chữa do bị cáo thuê vắng mặt lần thứ 2 mặc dù đã được triệu tập hợp lệ thì Hội đồng xét xử vẫn mở phiên tòa xét xử theo quy định của BLTTHS.
Trường hợp nếu người bào chữa do bị cáo thuê vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì Tòa án vẫn mở phiên tòa xét xử.
Trong thời gian chuẩn bị xét xử, khi phát hiện bị cáo phạm một tội khác nặng hơn tội đã truy tố trong cùng điều luật làm thay đổi quyết định truy tố thì VKS căn cứ quy định tại khoản 2, Điều 280 BLTTHS đề nghị Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung để thay đổi cáo trạng và tống đạt lại cho bị can để bảo đảm quyền bào chữa cho họ.
Trong quá trình xét xử, Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa có quyền đề nghị thay đổi những người tiến hành tố tụng, có quyền đưa ra yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng hoặc yêu cầu đưa thêm vật chứng, tài liệu ra xem xét theo Điều 302 và Điều 305 BLTTHS. Khi họ có yêu cầu thì Hội đồng xét xử phải xem xét, quyết định theo quy định của BLTTHS.
Điều 451 BLTTHS quy định Tòa án có thẩm quyền trưng cầu giám định tình trạng tâm thần của bị cáo. Điểm đ, khoản 2, Điều 3 Thông tư liên tịch số 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP quy định về việc VKS, Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung; nếu Tòa án trả hồ sơ cho VKS mà VKS tự mình điều tra bổ sung thì VKS có thẩm quyền trưng cầu giám định tình trạng tâm thần của bị can; nếu VKS không tự mình điều tra bổ sung mà trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra thì Cơ quan điều tra có thẩm quyền trưng cầu giám định tình trạng tâm thần của bị can (Điều 449 BLTTHS). Đây là 2 quy định khác nhau và không có quy định nào không đúng.
Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 76 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về chỉ định người bào chữa như sau:
1. Trong các trường hợp sau đây nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ:
a) Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình;
b) Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.
Như vậy, nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của người dưới 18 tuổi không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho đối tượng này.
Căn cứ Khoản 3 Điều 422 Bộ luật tố tụng hình sự có quy định về bào chữa đối với người phạm tội dưới 18 tuổi như sau:
Trường hợp người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi không có người bào chữa hoặc người đại diện của họ không lựa chọn người bào chữa thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải chỉ định người bào chữa theo quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.
Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế đối với người dưới 18 tuổi được quy định tại Điều 419 Bộ luật tố tụng hình sự . Cụ thể như sau:
1. Chỉ áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp áp giải đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi trong trường hợp thật cần thiết.
Chỉ áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi khi có căn cứ cho rằng việc áp dụng biện pháp giám sát và các biện pháp ngăn chặn khác không hiệu quả. Thời hạn tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi bằng hai phần ba thời hạn tạm giam đối với người đủ 18 tuổi trở lên quy định tại Bộ luật này. Khi không còn căn cứ để tạm giữ, tạm giam thì cơ quan, người có thẩm quyền phải kịp thời hủy bỏ, thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, tạm giữ, tạm giam về tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật hình sự nếu có căn cứ quy định tại các điều 110, 111 và 112, các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 của Bộ luật này.
3. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, tạm giữ, tạm giam về tội nghiêm trọng do cố ý, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng nếu có căn cứ quy định tại các điều 110, 111 và 112, các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 của Bộ luật này.
4. Đối với bị can, bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội nghiêm trọng do vô ý, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm thì có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu họ tiếp tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
5. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, người ra lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam người dưới 18 tuổi phải thông báo cho người đại diện của họ biết.
Căn cứ Khoản 5 Điều 412 Bộ luật tố tụng hình sự quy định như sau:
5. Thời gian hỏi cung bị can là người dưới 18 tuổi không quá hai lần trong 01 ngày và mỗi lần không quá 02 giờ, trừ trường hợp:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Để truy bắt người phạm tội khác đang bỏ trốn;
c) Ngăn chặn người khác phạm tội;
d) Để truy tìm công cụ, phương tiện phạm tội hoặc vật chứng khác của vụ án;
đ) Vụ án có nhiều tình tiết phức tạp.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự thì các trường hợp được áp dụng biện pháp tạm giam đối với bị can, bị cáo là người già yếu, người bị bệnh nặng được quy định cụ thể như sau:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được áo dụng biện pháp tạm giam đối với bị can, bị cáo là người già yếu, người bị bệnh nặng trong các trường hợp sau:
- Không có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng;
- Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
- Tiếp tục phạm tội;
- Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
- Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự thì các trường hợp được áp dụng biện pháp tạm giam đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai được quy định cụ thể như sau:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được áo dụng biện pháp tạm giam đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai trong các trường hợp sau:
- Không có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng;
- Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
- Tiếp tục phạm tội;
- Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
- Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
Căn cứ theo quy định tại Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự, bắt bị can, bị cáo để tạm giam được quy định như sau:
1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
2. Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.
Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
3. Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.
Theo quy định tại Điều 116 Bộ luật tố tụng hình sự quy định thì:
Sau khi giữ người, bắt người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người phải thông báo ngay cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết; trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt.
Nếu việc thông báo cản trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay.
Tại Điều 126 Bộ luật tố tụng hình sự quy định cụ thể như sau: Để bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.
Theo quy định tại Điếu 157 Bộ luật tố tụng hình sự:
Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:
1. Không có sự việc phạm tội;
2. Hành vi không cấu thành tội phạm;
3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
6. Tội phạm đã được đại xá;
7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;
8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.
Điều 173 Bộ luật tố tụng hình sự quy định thời hạn tạm giam để điều tra như sau:
1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
2. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;
c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;
d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
3. Thẩm quyền gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát:
a) Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ nhất quy định tại điểm a khoản này đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
4. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý điều tra thì việc gia hạn tạm giam thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.
5. Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng. Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam quy định tại khoản này đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trường hợp đặc biệt đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia mà không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.
6. Trường hợp cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 04 tháng; trường hợp đặc biệt không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.
7. Trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người bị tạm giam phải được trả tự do. Trường hợp xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Điều 198 Bộ luật tố tụng hình sự quy định:
1. Khi khám xét, Điều tra viên được tạm giữ đồ vật là vật chứng và tài liệu có liên quan trực tiếp đến vụ án. Đối với đồ vật thuộc loại cấm tàng trữ, lưu hành thì phải thu giữ và chuyển ngay cho cơ quan quản lý có thẩm quyền. Trường hợp cần thiết phải niêm phong thì tiến hành trước mặt chủ sở hữu đồ vật, người quản lý đồ vật, người chứng kiến, đại diện gia đình, đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét.
2. Việc tạm giữ tài liệu, đồ vật khi tiến hành khám xét được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. Biên bản tạm giữ được lập thành bốn bản, trong đó một bản giao cho người chủ tài liệu, đồ vật hoặc người quản lý tài liệu, đồ vật, một bản đưa vào hồ sơ vụ án, một bản giao cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản giao cho cơ quan quản lý tài liệu, đồ vật bị tạm giữ.
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 72 Bộ luật tố tụng hình sự. Những người sau đây không được bào chữa:
a) Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;
b) Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
c) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Theo quy định tại Khoản 2, 3, Điều 73 Bộ luật tố tụng hình sự khi nhận bào chữa cho một vụ án hình sự Người bào chữa có những nghĩa vụ như sau:
a) Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;
b) Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
c) Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;
d) Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
đ) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
e) Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
g) Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Người bào chữa vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của luật.
Theo quy định tại Điều Điều 76 Bộ luật tố tụng hình sự quy định như sau:
1. Trong các trường hợp sau đây nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ:
a) Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình;
b) Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.
2. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu hoặc đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào chữa cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa;
b) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý;
c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cử bào chữa viên nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
Và theo Điều 5 Thông tư 46/2019/TT-BCA quy định trách nhiệm của lực lượng Công an nhân dân trong việc thực hiện các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 việc thực hiện thủ tục chỉ định người bào chữa được tiến hành như sau:
Đối với người thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 hoặc người đại diện hoặc người thân thích của người thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa có đơn yêu cầu người bào chữa thì Cơ quan điều tra, Nhà tạm giữ, Trại tạm giam thực hiện các quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư này. Nếu người thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của người thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa không có đơn yêu cầu người bào chữa thì thực hiện như sau:
1. Trong thời hạn 03 ngày kể từ khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền mà người đại diện hoặc người thân thích của những người thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 không có đơn yêu cầu nhờ người bào chữa thì cơ quan đang thụ lý vụ án có trách nhiệm thực hiện các thủ tục chỉ định người bào chữa được quy định tại khoản 2 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
2. Khi nhận được văn bản cử người được quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, trong thời hạn không quá 24 giờ, Điều tra viên hoặc Cán bộ điều tra có trách nhiệm gặp bị can thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, người đại diện hoặc người thân thích của những người quy định tại điểm b khoản 2 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 để họ có ý kiến về việc chỉ định người bào chữa; việc gặp phải được lập biên bản và ghi rõ ý kiến của bị can, người đại diện hoặc người thân thích về việc có đồng ý hoặc thay đổi hoặc từ chối người bào chữa. Trường hợp đồng ý chỉ định người bào chữa thì cơ quan đang thụ lý vụ án làm căn cứ để tiến hành thủ tục đăng ký bào chữa.
3. Trường hợp thay đổi người bào chữa, nếu bị can, người đại diện hoặc người thân thích nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan đang thụ lý vụ án có trách nhiệm yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan của người bào chữa đó để phân công; nếu không nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan đang thụ lý vụ án có trách nhiệm gửi đến một trong các cơ quan quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 để cử lại người.
4. Trường hợp từ chối người bào chữa thì cơ quan đang thụ lý vụ án có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đã cử người, người được cử chỉ định. Điều tra viên, Cán bộ điều tra có trách nhiệm thống nhất với người được cử chỉ định về thời gian gặp bị can thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, người đại diện hoặc người thân thích của những người quy định tại điểm b khoản 2 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 để xác nhận việc từ chối.
Theo quy định tại Điều 363 Bộ luật tố tụng hình sự: Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà Tòa án cấp sơ thẩm quyết định đình chỉ vụ án, tuyên bị cáo không có tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cho bị cáo, hình phạt không phải là hình phạt tù hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam thì bản án hoặc quyết định của Tòa án được thi hành ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng cáo, kháng nghị.
Hình phạt cảnh cáo được thi hành ngay tại phiên tòa.
Thẩm quyền và thủ tục ra quyết định thi hành án được quy định tại Điều 364 Bộ luật tố tụng hình sự như sau:
Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại mà bỏ trốn thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án yêu cầu cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người bị kết án phạt tù đang tại ngoại ra quyết định truy nã.
Theo quy định tại Điều 365 Bộ luật tố tụng hình sự thì:
Thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi thi hành được quy định tại Điều 367 Bộ luật tố tụng hình sự như sau:
1. Thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi thi hành được thực hiện:
a) Sau khi bản án tử hình có hiệu lực pháp luật, hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và bản án phải được gửi ngay cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Sau khi đã xem xét hồ sơ vụ án để quyết định kháng nghị hoặc quyết định không kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, Tòa án nhân dân tối cao phải chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối cao;
c) Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải quyết định kháng nghị hoặc quyết định không kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;
d) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người bị kết án được gửi đơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước;
đ) Bản án tử hình được thi hành nếu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao không kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và người bị kết án không có đơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước.
Trường hợp bản án tử hình bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm mà Hội đồng giám đốc thẩm, Hội đồng tái thẩm Tòa án nhân dân tối cao quyết định không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án tử hình thì Tòa án nhân dân tối cao phải thông báo ngay cho người bị kết án biết để họ làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình;
e) Trường hợp người bị kết án có đơn xin ân giảm hình phạt tử hình thì bản án tử hình được thi hành sau khi Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm.
2. Khi có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật hình sự thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm không ra quyết định thi hành án tử hình và báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao để xem xét chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân cho người bị kết án
Thời hạn quyết định việc truy tố được quy định tại Điều 240 Bộ luật tố tụng hình sự cụ thề như sau:
1. Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định:
a) Truy tố bị can trước Tòa án;
b) Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;
c) Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can.
Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này, Viện kiểm sát phải thông báo cho bị can, người bào chữa hoặc người đại diện của bị can, bị hại biết việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung; giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can và gửi cho Cơ quan điều tra, người bào chữa bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can; thông báo cho bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Việc giao, nhận các văn bản nêu trên được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.
Trường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn giao bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án cho bị can hoặc người đại diện của bị can có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày.
3. Các quyết định nêu tại khoản 1 Điều này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cấp trên. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có quyền rút, đình chỉ, hủy bỏ các quyết định đó nếu thấy không có căn cứ hoặc trái pháp luật và yêu cầu Viện kiểm sát cấp dưới ra quyết định đúng pháp luật.
Điều 237 Bộ luật tố tụng hình sự quy định Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát trong giai đoạn truy tố như sau:
1. Khi kiểm sát trong giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Kiểm sát hoạt động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật;
b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật;
c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác để kiểm sát trong giai đoạn truy tố theo quy định của Bộ luật này.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, kiến nghị quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị cho Viện kiểm sát.
Điều 241 Bộ luật tố tụng hình sự quy định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế trong giai đoạn truy tố như sau:
Sau khi nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này.
Thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố không được quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 240 của Bộ luật này.
Việc áp dụng, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế trong vụ án, vụ việc tạm đình chỉ được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP:
1. Sau khi có quyết định tạm đình chỉ vụ án, vụ việc, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải xem xét, quyết định hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn đã áp dụng.
2. Khi quyết định tạm đình chỉ vụ án, vụ việc, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thống nhất bằng văn bản xem xét, quyết định việc tiếp tục áp dụng các biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự để bảo đảm giải quyết vụ án, vụ việc.
Điều 243. Quyết định truy tố bị can được thực hiện như sau:
Viện kiểm sát quyết định truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng.
Bản cáo trạng ghi rõ diễn biến hành vi phạm tội; những chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân thân của bị can; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng; nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội và tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án.
Phần kết luận của bản cáo trạng ghi rõ tội danh và điều, khoản, điểm của Bộ luật hình sự được áp dụng.
Bản cáo trạng phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra cáo trạng; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra bản cáo trạng.
Tại Điều 244 quy định việc chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án như sau:
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra bản cáo trạng, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án. Trường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày.
Trường hợp vụ án có bị can bị tạm giam thì trước khi hết thời hạn tạm giam 07 ngày thì Viện kiểm sát thông báo cho Tòa án biết để xem xét, quyết định việc tạm giam bị can khi nhận hồ sơ vụ án.
Điều 245 quy định như sau:
1. Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ vụ án, yêu cầu Cơ quan điều tra điều tra bổ sung khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Còn thiếu chứng cứ để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 của Bộ luật này mà Viện kiểm sát không thể tự mình bổ sung được;
b) Có căn cứ khởi tố bị can về một hay nhiều tội phạm khác;
c) Có người đồng phạm hoặc người phạm tội khác liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố bị can;
d) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
2. Quyết định trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung phải ghi rõ vấn đề cần điều tra bổ sung quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
3. Cơ quan điều tra có trách nhiệm thực hiện đầy đủ yêu cầu nêu trong quyết định trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung của Viện kiểm sát; trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà không thực hiện được thì phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
Kết thúc điều tra bổ sung, Cơ quan điều tra phải có bản kết luận điều tra bổ sung. Bản kết luận điều tra bổ sung phải ghi rõ kết quả điều tra bổ sung, quan điểm giải quyết vụ án. Nếu kết quả điều tra bổ sung làm thay đổi cơ bản kết luận điều tra trước đó thì Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra mới thay thế.
Việc chuyển hồ sơ vụ án kèm theo kết luận điều tra bổ sung cho Viện kiểm sát; việc giao, nhận, gửi thông báo kết quả điều tra bổ sung được thực hiện theo quy định tại Điều 232 và Điều 238 của Bộ luật này.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thống nhất ban hành Thông tư liên tịch số 02/2017/TTLT, quy định việc phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về trả hồ sơ để điều tra bổ sung như sau:
Điều 3. Phối hợp thực hiện trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 245 và điểm a khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng hình sự
1. Chứng cứ để chứng minh những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự quy định tại điểm a khoản 1 Điều 245, điểm a khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng hình sự là chứng cứ quy định tại Điều 86, Điều 87 của Bộ luật Tố tụng hình sự dùng để chứng minh một hoặc nhiều vấn đề quy định tại Điều 85, Điều 441 của Bộ luật Tố tụng hình sự mà nếu thiếu chứng cứ này thì không giải quyết vụ án được khách quan, toàn diện, đúng pháp luật.
2. Khi thiếu chứng cứ thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Viện kiểm sát, Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung:
a) Chứng cứ để chứng minh “có hành vi phạm tội xảy ra hay không” là chứng cứ để xác định hành vi đã xảy ra có đủ yếu tố cấu thành tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật Hình sự hay thuộc các trường hợp không phải là hành vi phạm tội (quan hệ dân sự, kinh tế, vi phạm hành chính và các trường hợp khác theo quy định của luật);
b) Chứng cứ để chứng minh “thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội” là chứng cứ xác định nếu có hành vi phạm tội xảy ra thì xảy ra vào thời gian nào, ở đâu; phương pháp, thủ đoạn, công cụ, phương tiện thực hiện tội phạm như thế nào;
c) Chứng cứ để chứng minh “ai là người thực hiện hành vi phạm tội” là chứng cứ xác định một chủ thể cụ thể đã thực hiện hành vi phạm tội đó;
d) Chứng cứ để chứng minh “có lỗi hay không có lỗi” là chứng cứ xác định chủ thể có lỗi hoặc không có lỗi khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội; nếu có lỗi thì là lỗi cố ý trực tiếp hay lỗi cố ý gián tiếp hoặc lỗi vô ý do quá tự tin hay lỗi vô ý do cẩu thả theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Bộ luật Hình sự;
đ) Chứng cứ để chứng minh “có năng lực trách nhiệm hình sự không” là chứng cứ xác định khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự chưa; có mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình hay không; nếu có thì mắc bệnh đó vào thời gian nào, trong giai đoạn tố tụng nào;
e) Chứng cứ để chứng minh “mục đích, động cơ phạm tội” là chứng cứ xác định chủ thể thực hiện hành vi phạm tội với mục đích, động cơ gì; mục đích, động cơ phạm tội là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự hay là tình tiết định tội, tình tiết định khung hình phạt;
g) Chứng cứ để chứng minh “tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo” là chứng cứ xác định bị can, bị cáo được áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nào quy định tại Điều 51, Điều 84 của Bộ luật Hình sự hoặc áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nào quy định tại Điều 52, Điều 85 của Bộ luật Hình sự;
h) Chứng cứ để chứng minh “đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo” là chứng cứ xác định lý lịch của bị can, bị cáo; nếu bị can, bị cáo là pháp nhân thương mại thì phải chứng minh tên, địa chỉ và những vấn đề khác có liên quan đến địa vị pháp lý và hoạt động của pháp nhân thương mại;
i) Chứng cứ để chứng minh “tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra” là chứng cứ để đánh giá tính chất, mức độ thiệt hại, hậu quả về vật chất, phi vật chất do hành vi phạm tội gây ra;
k) Chứng cứ để chứng minh “nguyên nhân và điều kiện phạm tội” là chứng cứ xác định nguyên nhân chủ quan, khách quan, điều kiện cụ thể dẫn đến việc chủ thể thực hiện hành vi phạm tội;
l) Chứng cứ để chứng minh “những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt” là chứng cứ chứng minh những vấn đề được quy định tại các điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 59, 88 và các điều luật khác của Bộ luật Hình sự;
m) Chứng cứ khác để chứng minh một hoặc nhiều vấn đề quy định tại Điều 85 của Bộ luật Tố tụng hình sự mà thiếu chứng cứ đó thì không có đủ căn cứ để giải quyết vụ án, như: chứng cứ để xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi; chứng cứ để chứng minh vị trí, vai trò của từng bị can, bị cáo trong trường hợp đồng phạm hoặc phạm tội có tổ chức; chứng cứ để xác định trách nhiệm dân sự của bị can, bị cáo và những vấn đề khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật;
n) Trường hợp pháp nhân thương mại phạm tội thì ngoài việc xác định chứng cứ trong các trường hợp được quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản này còn phải xác định chứng cứ để chứng minh điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại theo quy định tại Điều 75 của Bộ luật Hình sự.
3. Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung khi thiếu chứng cứ để chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này mà Viện kiểm sát không thể tự mình bổ sung được.
4. Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa (trong giai đoạn chuẩn bị xét xử), Hội đồng xét xử (tại phiên tòa) ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung khi thiếu chứng cứ để chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này nếu xét thấy không thể bổ sung được trong giai đoạn chuẩn bị xét xử hoặc tại phiên tòa.
5. Không trả hồ sơ để điều tra bổ sung khi thiếu chứng cứ để chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này nhưng vẫn truy tố, xét xử được hoặc không thể thu thập được chứng cứ đó.
Ví dụ 1: Có 03 người làm chứng nhưng chỉ xác định được 02 người.
Ví dụ 2: Hiện trường đã bị thay đổi không thể xem xét lại được hay vật chứng đã mất không thể tìm được.
Việc giải quyết yêu cầu điều tra bổ sung của Tòa án được quy định tại Điều 246 Bộ luật tố tụng hình sự, cụ thể như sau:
Trường hợp Tòa án quyết định trả hồ sơ vụ án yêu cầu điều tra bổ sung thì Viện kiểm sát phải xem xét căn cứ của việc yêu cầu điều tra bổ sung và giải quyết như sau:
1. Nếu quyết định trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung có căn cứ mà xét thấy không cần phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra thì Viện kiểm sát trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra để bổ sung tài liệu, chứng cứ; trường hợp Viện kiểm sát không thể tự điều tra bổ sung được thì Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung và chuyển ngay hồ sơ cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.
Trường hợp kết quả điều tra bổ sung làm thay đổi cơ bản nội dung bản cáo trạng trước đó thì Viện kiểm sát phải ra bản cáo trạng mới thay thế và chuyển hồ sơ đến Tòa án. Trường hợp kết quả điều tra bổ sung dẫn đến đình chỉ vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án và thông báo cho Tòa án biết;
2. Nếu quyết định trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung không có căn cứ thì Viện kiểm sát có văn bản nêu rõ lý do, giữ nguyên quyết định truy tố và chuyển lại hồ sơ cho Tòa án.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thống nhất ban hành Thông tư liên tịch số 04/2018, quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự như sau:
...
Điều 12. Viện kiểm sát trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra
...
2. Trường hợp Viện kiểm sát trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định tại khoản 3 Điều 236, khoản 1 Điều 246 Bộ luật Tố tụng hình sự mà thấy cần phối hợp với Cơ quan điều tra thì chậm nhất 24 giờ trước khi tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát thông báo cho Cơ quan điều tra thời gian, địa điểm tiến hành một số hoạt động điều tra để phân công Điều tra viên cùng phối hợp thực hiện; trường hợp Điều tra viên vắng mặt thì chậm nhất 02 giờ trước khi Kiểm sát viên tiến hành một số hoạt động điều tra, Điều tra viên phải thông báo cho Kiểm sát viên biết.
Tại Điều 247 Bộ luật tố tụng hình sự quy định Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án trong các trường hợp sau:
1. Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án trong các trường hợp:
a) Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ vụ án trước khi hết thời hạn quyết định việc truy tố;
b) Khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố; trong trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can được thực hiện theo quy định tại Điều 231 của Bộ luật này;
c) Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp mà chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp tiếp tục tiến hành cho đến khi có kết quả.
2. Quyết định tạm đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do, căn cứ tạm đình chỉ vụ án, các vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để tạm đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị can thì tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống nhất ban hành Thông tư liên tịch số 01/2020, quy định phối hợp thực hiện một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự về quản lý, giải quyết các vụ án, vụ việc tạm đình chỉ như sau:
...Điều 8. Tạm đình chỉ vụ án trong giai đoạn truy tố
1. Trường hợp có căn cứ tạm đình chỉ vụ án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự thì Viện kiểm sát ra quyết định tạm đình chỉ vụ án cùng với quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh tâm thần hoặc khi cơ quan có thẩm quyền kết luật tình trạng bệnh hiểm nghèo của bị can.
2. Trường hợp có căn cứ tạm đình chỉ vụ án theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự thì trước khi hết thời hạn quyết định việc truy tố, Viện kiểm sát xem xét việc quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố.
3. Trường hợp quyết định tạm đình chỉ vụ án theo khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Viện kiểm sát phải xem xét quyết định việc quản lý, xử lý vật chứng, tài liệu, đồ vật, tài sản tạm giữ; việc áp dụng, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế (nếu có) và việc đôn đốc khắc phục lý do tạm đình chỉ.
4. Trước khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án, Viện kiểm sát phải xem xét, đánh giá toàn bộ chứng cứ để quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can. Trường hợp Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can theo quy định tại khoản 2 Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự thực hiện như sau:
a) Ra quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can;
b) Lập hồ sơ vụ án tạm đình chỉ ở giai đoạn truy tố đối với từng bị can; hồ sơ gồm các quyết định tố tụng, tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án có liên quan đến bị can tạm đình chỉ. Quyết định tố tụng, tài liệu, chứng cứ phải là bản gốc hoặc bản sao y bản chính. Việc sao y thực hiện theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
5. Quyết định tạm đình chỉ vụ án thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự và theo mẫu do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
Việc giao, gửi, thông báo quyết định tạm đình chỉ vụ án thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự.
6. Việc lập hồ sơ, quản lý hồ sơ vụ án tạm đình chỉ thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Thông tư liên tịch này và quy định của Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao.
7. Sau khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án, Viện kiểm sát chỉ áp dụng các biện pháp để giải quyết lý do tạm đình chỉ.
8. Trường hợp tạm đình chỉ vụ án do bị can bỏ trốn thì sau khi truy nã bắt được bị can, Cơ quan điều tra thụ lý vụ án kịp thời thông báo cho Viện kiểm sát để xem xét phục hồi vụ án.
Về câu hỏi này tại Điều 248 Bộ luật tố tụng hình sự quy định như sau:
1. Viện kiểm sát quyết định không truy tố và ra quyết định đình chỉ vụ án khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự.
2. Quyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do và căn cứ đình chỉ vụ án, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, xử lý vật chứng, tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), các vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả các bị can thì quyết định đình chỉ vụ án đối với từng bị can.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống nhất ban hành Thông tư liên tịch số 01/2020, quy định phối hợp thực hiện một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự về quản lý, giải quyết các vụ án, vụ việc tạm đình chỉ như sau:
...Điều 9. Phục hồi, đình chỉ đối với vụ án đã tạm đình chỉ trong giai đoạn truy tố
1. Khi có lý do để hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ vụ án và vẫn còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì Viện kiểm sát ra quyết định phục hồi vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 249 Bộ luật Tố tụng hình sự.
2. Đối với vụ án tạm đình chỉ nhưng đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì Viện kiểm sát ra ngay quyết định đình chỉ vụ án mà không phải ra quyết định phục hồi vụ án.
3. Đối với vụ án đang tạm đình chỉ mà có một trong các căn cứ đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều 248 Bộ luật Tố tụng hình sự, Nghị quyết số 32/1999, Nghị quyết số 33/2009, Nghị quyết số 41/2017 mà còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì Viện kiểm sát phải ra quyết định phục hồi vụ án, tiến hành ngay các hoạt động tố tụng để điều tra, xác minh các căn cứ đình chỉ và ra quyết định đình chỉ vụ án.
4. Việc xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư liên tịch này. Trường hợp kết luật điều tra xác định bị can phạm tội thuộc khoản của điều luật trong Bộ luật Hình sự khác với khoản của điều luật ghi trong quyết định khởi tố vụ án, quyết định khởi tố bị can thì việc xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự căn cứ vào khoản của điều luật ghi trong kết luận điều tra.
5. Việc giao, gửi, thông báo quyết định phục hồi vụ án, quyết định đình chỉ vụ án thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 240 và khoản 3 Điều 249 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều 251 Bộ luật tố tụng hình sự quy định như sau:
1. Việc xét xử có thể tạm ngừng khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Cần phải xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện ngay tại phiên tòa và có thể thực hiện được trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tòa;
b) Do tình trạng sức khỏe, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa nhưng họ có thể tham gia lại phiên tòa trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tòa;
c) Vắng mặt Thư ký Tòa án tại phiên tòa.
2. Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa và thông báo cho những người tham gia tố tụng biết. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa không quá 05 ngày kể từ ngày quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn tạm ngừng phiên tòa, việc xét xử vụ án được tiếp tục. Trường hợp không thể tiếp tục xét xử vụ án thì phải hoãn phiên tòa.
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự được quy định tại Điều 254 như sau:
1. Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm. Trường hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm.
Đối với vụ án có bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là tù chung thân, tử hình thì Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm.
2. Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba Thẩm phán.
Điều 261 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về sửa chữa, bổ sung bản án như sau:
1. Không được sửa chữa, bổ sung bản án trừ trường hợp phát hiện có lỗi rõ ràng về chính tả, số liệu do nhầm lẫn hoặc do tính toán sai.
Việc sửa chữa, bổ sung bản án không được làm thay đổi bản chất vụ án hoặc bất lợi cho bị cáo và những người tham gia tố tụng khác.
Việc sửa chữa, bổ sung bản án được thể hiện bằng văn bản và giao ngay cho những người được quy định tại Điều 262 của Bộ luật này.
2. Việc sửa chữa, bổ sung bản án quy định tại khoản 1 Điều này do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa đã ra bản án, quyết định thực hiện. Trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không thể thực hiện được thì việc sửa chữa, bổ sung bản án do Chánh án Tòa án đã xét xử vụ án đó thực hiện.
Điều 272 Bộ luật tố tụng hình sự quy định như sau:
1. Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử:
a) Vụ án hình sự mà bị cáo là quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc phối thuộc với Quân đội nhân dân trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; công dân được điều động, trưng tập hoặc hợp đồng vào phục vụ trong Quân đội nhân dân;
b) Vụ án hình sự mà bị cáo không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu hoặc gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của Quân đội nhân dân hoặc phạm tội trong doanh trại quân đội hoặc khu vực quân sự do Quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ.
2. Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử tất cả tội phạm xảy ra trong địa bàn thiết quân luật.
Điều 275 Bộ luật hình sự quy định như sau:
1. Việc giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, giữa các Tòa án quân sự khu vực trong cùng một quân khu do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu quyết định.
2. Việc giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau, giữa các Tòa án quân sự khu vực thuộc các quân khu khác nhau do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi kết thúc việc điều tra quyết định.
3. Việc giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh, giữa các Tòa án quân sự cấp quân khu do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương quyết định.
4. Việc giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.
Việc chuyển vụ án để xét xử theo thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại Điều 274 của Bộ luật này.
Theo Điều 417 Bộ luật tố tụng hình sự xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi được quy định như sau:
Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế đối với người dưới 18 tuổi được quy định tại Điều 419 Bộ luật tố tụng hình sự như sau:
Việc lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị hại, người làm chứng; hỏi cung bị can; đối chất đối với người dưới 18 tuổi được quy định tại Điều 421 Bộ luật tố tụng hình sự như sau:
Việc xét xử đối với người dưới 18 tuổi được quy định tại Điều 423 Bộ luật tố tụng hình sự như sau:
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư 02/2018/TT-TANDTC quy định chi tiết việc xét xử vụ án hình sự có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên.
Thẩm quyền áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 426 Bộ luật tố tụng hình sự như sau:
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thẩm quyền quyết định áp dụng một trong các biện pháp giám sát, giáo dục sau đây đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự:
1. Khiển trách;
2. Hòa giải tại cộng đồng;
3. Giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 429 Bộ luật tố tụng hình sự như sau:
Theo Điều 370 Bộ luật tố tụng hình sự thì: Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
Theo Điều 371 Bộ luật tố tụng hình sự Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là:
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ:
Theo Điều 373 Bộ luật tố tụng hình sự người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là:
Theo Điều 379 Bộ luật tố tụng hình sự Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định như sau:
Theo Điều 382 Bộ luật tố tụng hình sự thẩm quyền giám đốc thẩm được quy định như sau:
Điều 435 Bộ luật tố tụng hình sự quy định quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân như sau:
Biện pháp cưỡng chế đối với pháp nhân được quy định tại Điều 436 Bộ luật tố tụng hình sự như sau:
Theo quy định tại Điều 441 Bộ luật tố tụng hình sự Những vấn đề cần phải chứng minh khi tiến hành tố tụng đối với pháp nhân bị buộc tội là:
1. Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội thuộc trách nhiệm hình sự của pháp nhân theo quy định của Bộ luật hình sự.
2. Lỗi của pháp nhân, lỗi của cá nhân là thành viên của pháp nhân.
3. Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội của pháp nhân gây ra.
4. Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự và tình tiết khác liên quan đến miễn hình phạt.
5. Nguyên nhân và điều kiện phạm tội.
Thẩm quyền và thủ tục xét xử đối với pháp nhân được quy định tại Điều 444 Bộ luật tố tụng hình sự như sau:
Thẩm quyền và thủ tục thi hành án đối với pháp nhân được quy định tại Điều 445 Bộ luật tố tụng hình sự như sau:
Theo quy định tại Điều 442 Bộ luật tố tụng hình sự việc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân được quy định như sau:
Theo quy định tại Điều 266 và Điều 313 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì bản án sơ thẩm và bản án phúc thẩm không có nội dung ghi ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa.
Tuy nhiên, theo mẫu số 52-DS (mẫu Bản án dân sự sơ thẩm), tại ghi chú số (25) và (26) hướng dẫn ghi đối với phần “Nội dung vụ án” và “Nhận định của Tòa án” đều có nội dung ghi “ý kiến của Viện kiểm sát”. Mặc dù vậy, tại mẫu số 75-DS (mẫu Bản án phúc thẩm) không có nội dung hướng dẫn ghi ý kiến của Kiểm sát viên mà chỉ có ghi chú về nội dung kháng nghị (ghi chú số 25).
Như vậy, do biểu mẫu trong tố tụng dân sự được ban hành kèm theo Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, là văn bản quy phạm pháp luật nên nếu bản án sơ thẩm không ghi ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa là vi phạm pháp luật, khi phát hiện vi phạm, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị, còn đối với bản án phúc thẩm, do không có quy định nên không bắt buộc phải ghi nội dung trên.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015 thì “Khi nhập hoặc tách vụ án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tòa án đã thụ lý vụ án phải ra quyết định và gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan”. Vậy đương sự có quyền khiếu nại quyết định nhập hoặc tách vụ án dân sự hay không nếu họ cho rằng việc nhập hoặc tách vụ án dân sự làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
BLTTDS hiện hành không có quy định một cách minh thị rằng đương sự có quyền khiếu nại đối với Quyết định nhập hoặc tách vụ án của người tiến hành tố tụng. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 499 BLTTDS năm 2015 thì “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”. Quyết định nhập hoặc tách vụ án dân sự là quyết định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong hoạt động hoạt động tố tụng dân sự. Do đó, đương sự có quyền khiếu nại quyết định nhập hoặc tách vụ án dân sự.
Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý:
Những cơ quan sau đây có quyền sở hữu chỉ dẫn địa lý:
Mọi tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất hàng hoá tại lãnh thổ quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý đó với điều kiện hàng hoá do tổ chức, cá nhân đó sản xuất phải đảm bảo uy tín hoặc danh tiếng vốn có của hàng hoá này.
Khi tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý thì họ có quyền thể hiện chỉ dẫn đó trên hàng hoá, bao bì hàng hoá, giấy tờ giao dịch nhằm mua bán hàng hoá và quảng cáo cho hàng hoá này.
Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó thông qua mức độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó.
Chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng một hoặc một số chỉ tiêu định tính, định lượng hoặc cảm quan về vật lý, hoá học, vi sinh và các chỉ tiêu đó phải có khả năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với phương pháp kiểm tra phù hợp.
Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý có ranh giới được xác định một cách chính xác bằng từ ngữ và bản đồ.
Theo quy định tại Điều 17.1 Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN, trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, Quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc Quyết định cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể chủ động hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ sửa đổi đơn.
Hồ sơ sửa đổi đơn gồm:
Theo khoản 13 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ, kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm. Theo điểm 33.2.b Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN, sản phẩm được hiểu là đồ vật, dụng cụ, thiết bị, phương tiện, hoặc bộ phận dùng để lắp ráp, hợp thành các sản phẩm đó, được sản xuất bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp, có kết cấu và chức năng rõ ràng, được lưu thông độc lập.
Như vậy, chỉ sản phẩm hoàn chỉnh và các bộ phận của sản phẩm có thể tách rời để lưu thông độc lập mới có thể đăng ký kiểu dáng công nghiệp.
Nếu một phần trên sản phẩm không thể tách rời khỏi sản phẩm thì không có khả năng lưu thông độc lập và do đó không thể đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp.
Việc bổ sung kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm mới vào đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp cho bộ sản phẩm làm mở rộng phạm vi bảo hộ đã bộc lộ trong bản mô tả và bộ ảnh chụp/bản vẽ ban đầu, do đó không được chấp nhận theo quy định tại điểm 17.1.c Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật Sở hữu trí tuệ và điểm 3.2.a Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN, trường hợp chủ đơn là doanh nghiệp, tổ chức Việt Nam thì người đại diện theo pháp luật của chủ đơn hoặc người thuộc tổ chức được người đại diện theo pháp luật của chủ đơn uỷ quyền; tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (theo uỷ quyền của chủ đơn) có thể đại diện cho doanh nghiệp, tổ chức Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật Sở hữu trí tuệ và điểm 3.2.a Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN, trường hợp chủ đơn là người nước ngoài song thường trú tại Việt Nam thì người đại diện theo pháp luật hoặc theo uỷ quyền của chủ đơn; tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo uỷ quyền của chủ đơn có thể đại diện cho chủ đơn nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp.
Theo quy định tại điểm 33.2 Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN, mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ cho một kiểu dáng công nghiệp. Tuy nhiên, đơn có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp cho nhiều kiểu dáng công nghiệp trong các trường hợp sau đây:
Khoản 3 Điều 115 Luật Sở hữu trí tuệ quy định:
“Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không được mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn và không được làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong đơn, đồng thời phải bảo đảm tính thống nhất của đơn.”
Do đó, người nộp đơn không thể bổ sung thêm danh mục vào đơn đăng ký đã nộp vì đã làm mở rộng phạm vi bảo hộ của đơn đăng ký so với ban đầu. Trường hợp này người nộp đơn cần tiến hành nộp đơn đăng ký nhãn hiệu mới với danh mục muốn bổ sung. sách các thành viên sử dụng nhãn hiệu tập thể.
Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể và quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải có các nội dung tương ứng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 105 của Luật Sở hữu trí tuệ và phải làm rõ các vấn đề sau đây:
Theo quy định tại điểm 7.1 Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN, hồ sơ đăng ký thiết kế bố trí gồm:
Trong vòng 06 tháng tính đến ngày Văn bằng bảo hộ hết hiệu lực, chủ Văn bằng bảo hộ phải nộp đơn yêu cầu gia hạn. Đơn yêu cầu gia hạn có thể được nộp muộn nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày Văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ Văn bằng bảo hộ phải nộp thêm lệ phí gia hạn hiệu lực muộn.
Theo quy định tại điểm 20.3.a Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 thì để được duy trì hiệu lực Văn bằng bảo hộ, trong vòng 06 tháng trước khi kết thúc kỳ hạn hiệu lực chủ Văn bằng bảo hộ phải nộp yêu cầu duy trì hiệu lực. Đơn duy trì hiệu lực có thể nộp muộn nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực và chủ Văn bằng bảo hộ phải nộp thêm lệ phí duy trì hiệu lực muộn.
Theo quy định tại điểm 18.3.b Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 thì chủ SHCN có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp lại Văn bằng bảo hộ khi:
Văn bằng bị mất, hỏng, rách, bẩn phai mờ đến mức không sử dụng được, bị tháo rời không giữ được dấu niêm phong;
Văn bằng cũ được cấp từ lâu (trên khổ giấy A3), hiện không còn chỗ để ghi nhận các thông tin thay đổi của văn bằng. Trường hợp này Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành cấp lại Văn bằng bảo hộ và không thu phí.
Căn cứ theo quy định tại Điều 140 Luật Sở hữu trí tuệ thì hợp đồng chuyển nhượng quyền SHCN phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
Căn cứ theo quy định tại Điều 144 Luật Sở hữu trí tuệ thì hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
Bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng các quy định sau đây:
Theo luật sở hữu trí tuệ (“SHTT”) Việt Nam, tên miền không thuộc đối tượng đăng ký và được pháp luật về SHTT bảo hộ. Luật SHTT chỉ quy định về “Hành vi cạnh tranh không lành mạnh” đối với tên miền tại điểm d Khoản 1 Điều 130. Cụ thể:
“Điều 130. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh
1. Các hành vi sau đây bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh:
d) Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng nhằm mục đích chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng.”
Theo quy định này, bạn chỉ có thể khiếu nại, khởi kiện sau khi phát hiện ra hành vi xâm phạm của đối phương mà không thể phòng bị, phản đối trước đó (trong quá trình họ xin cấp).
CÂU HỎI:
TRẢ LỜI
CỤ THỂ CHI TIẾT
“....Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.” – Điều 20 luật CB,CC 2008
“1. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; ....hoặc vi phạm pháp luật khác khi thi hành công vụ thì bị xem xét xử lý kỷ luật.”
Câu hỏi:
Trả lời:
Câu hỏi:
Chị Trần Thị M, sinh năm 1971, bán thịt lợn tại chợ Q phường Q, quận P, thành phố M. Qua công việc bán hàng, chị M có quen biết Trần Thị P, sinh năm 1989, nhà gần chợ. Do cần tiền kinh doanh nên từ năm 2017 đến đầu năm 2018, chị M đã vay của P số tiền 465.000.000 đồng, với lãi suất theo thỏa thuận. Đến cuối tháng 10/2017 chị M đã trả cho P 53.000.000 đồng, còn nợ 412.000.000 đồng, hẹn thu xếp trả tiếp 200.000.000đ vào ngày 31/10/2018. Khoảng 10g ngày 31/10/2018, P ra hàng thịt gặp chị M và nói: “Hôm nay là đến hạn trả 200.000.000 đồng, chị lo thu xếp cho em”. Chị M nói: “Chị đã đóng cho em 1.000.000 đồng/ ngày từ ngày 7/8/2017, em xem được bao nhiêu thì trừ đi cho chị, còn lại cho chị trả dần”. P không đồng ý và yêu cầu chị M phải trả đủ số tiền đã cam kết là 200.000.000 đồng. Chị M nói: “Để chị về bàn bạc với chồng chị xem thế nào”. Trong khoảng thời gian từ 11g 20 đến 13g 54 cùng ngày, P đã nhiều lần gọi điện cho chị M để đòi tiền. Chị M trả lời là đang đi lấy tiền và hẹn P đến 14g sẽ trả tiền. Do không vay được tiền trả nợ nên khoảng 13g, chị M nhắn tin qua điện thoại cho P với nội dung: “P ơi, em mở đường sống cho chị, cho chị đóng mỗi ngày 1.000.000 đồng”. P gọi điện lại cho chị M hẹn về nhà P nói chuyện, chị M đồng ý. Đến 14g, không thấy chị M đến nhà như đã hẹn, nên P sang nhà mẹ đẻ gần nhà P lấy một con dao phay loại dao chặt xương, rồi đi bộ về nhà. Khi đi đến gần chợ, nhìn thấy chị M đang đứng bán thịt, P hỏi: “Tiền của em chị tính thế nào?”. Chị M trả lời là không lấy được tiền hàng và không có khả năng trả nợ, xin trả dần với số tiền 1.000.000 đồng/ ngày. P bực tức nói: “Thế thì nát hết tiền của người ta à?!” và dùng con dao phay đập nhẹ bản dao vào má trái của chị M, mục đích là bắt chị M phải trả ngay số tiền như đã hứa. Hai bên giằng co con dao khiến chị M bị rách da, chảy máu ở đầu ngón tay phải. Thấy hai người giằng co nên mọi người can ngăn. P cầm điện thoại của chị M xóa hết phần tin nhắn trong điện thoại và đưa cho N là em trai P, bảo N gọi điện thoại cho anh Nguyễn Văn B (là chồng chị M) và nói: “Anh lo trả tiền cho P đi, nó đang đánh bà M ở ngoài này”. Cùng lúc này thấy ngón tay cái của chị M bị chảy máu, chị Nguyễn Thị V là hàng xóm, đưa chị M vào nhà để băng bó, còn P tiếp tục đứng ngoài chửi chị M, bắt phải trả tiền. Nhận được tin báo, Công an phường Q đã đến giải quyết sự việc, yêu cầu P và chị M về phường làm việc, sau đó đưa chị M đi khám và điều trị vết thương. Tại Giấy chứng thương số 305 ngày 31/10/2017 của bệnh viện T xác định thương tích của chị M: “Sưng nề nhẹ vùng gò má bên trái, ấn đau; xước da ngón 1 tay phải”. Trong quá trình điều tra chị M từ chối đi giám định tỷ lệ thương tật, không yêu cầu bồi thường về dân sự và đề nghị xử lý Nguyễn Thị P theo quy định của pháp luật. Hiện tại chị M cùng chồng vắng mặt tại nơi cư trú. Cơ quan công an đã nhiều lần về địa phương xác minh nhưng gia đình và chính quyền địa phương không biết hai vợ chồng hiện ở đâu, làm việc gì. Xin hỏi hành vi của Trần Thị P, phạm tội gì?
Trả lời:
Câu hỏi:
Trả lời:
Câu hỏi:
Trả lời:
Câu hỏi:
Trả lời:
Căn cứ yêu cầu tư vấn của Quý công ty và trên cơ sở quy định của pháp luật, chúng tôi phản hồi yêu cầu tư vấn của Quý công ty như sau:
- Căn cứ Khoản 1 Điều 21 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về chữ ký điện tử như sau:
“Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký.”
- Căn cứ Khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về chữ ký số như sau:
"Chữ ký số" là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác:
a) Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa;
b) Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.
Quý công ty muốn hỏi về tính pháp lý chữ ký số điện tử cho cá nhân, tổ chức (điều kiện để được sử dụng chữ ký số điện tử, ngoài ký trên hợp đồng thì có áp dụng với chứng từ ngân hàng được không....), căn cứ quy định pháp luật được trích dẫn ở trên và hình ảnh được Quý Công ty cung cấp, chúng tôi hiểu Quý Công ty đang đề cập đến chữ ký số. Do đó, các nội dung dưới đây sẽ tập trung vào chữ ký số.
- Căn cứ Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của chữ ký số như sau:
1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
- Căn cứ Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số như sau:
“Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó.
2. Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp:
a) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;
b) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;
c) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
d) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được quy định tại Điều 40 của Nghị định này.
3. Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký.”
Do đó, các văn bản của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp chỉ có giá trị pháp lý khi sử dụng chữ ký số có đủ các điều kiện đảm bảo an toàn và được cung cấp bởi các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số như trích dẫn ở trên thì sẽ có hiệu lực pháp luật như đối với văn bản được in ra, được các bên ký tên và đóng dấu.
Thông thường, chữ ký số có thể sử dụng ký trong các hoạt động như đăng ký doanh nghiệp, kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử, khai Hải quan điện tử, giao dịch Bảo hiểm xã hội, các hợp đồng mà các bên có thoả thuận sử dụng chữ ký số.
Và như ở mục 2 đã phân tích về giá trị pháp lý của chữ ký số thì về mặt pháp lý đối với các hồ sơ, chứng từ thực hiện giao dịch điện tử trong giao dịch của các bên nếu được ký bởi chữ ký số có đủ điều kiện đảm bảo an toàn và được cung cấp bởi các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký theo quy định thì có căn cứ để thừa nhận giá trị pháp lý.
- Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Nghị định 35/2007/NĐ-CP quy định về nguyên tắc giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng như sau:
“Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn giao dịch bằng phương tiện điện tử hoặc giao dịch theo phương thức truyền thông, trừ trường hợp có quy định khác của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Nghị định 35/2007/NĐ-CP quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Cam kết thực hiện các quy trình về giao dịch điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử quy định;
b) Có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật;
c) Xác lập phương thức gửi, nhận chứng từ điện tử với tổ chức cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử.
Như các căn cứ trên có thể thấy, doanh nghiệp có thể lựa chọn giao dịch bằng phương tiện điện tử khi làm việc với ngân hàng nếu đáp ứng các điều kiện được liệt kê trên. Tuy nhiên, cần phải xét thực tiễn trong hoạt động ngân hàng, hiện nay các ngân hàng chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng chữ ký số để ký trên các chứng từ trong các giao dịch thay cho chữ ký sống và đóng dấu. Do đó, thời điểm này, đối với các chứng từ ngân hàng thì doanh nghiệp vẫn được các ngân hàng yêu cầu ký sống, đóng dấu và chưa áp dụng chữ ký số.
- Luật giao dịch điện tử 2005;
- Nghị định số 130/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
- Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng;
- Thông tư số 28/2015/TT-NHNN quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước;
- Thông tư số 10/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số28/2015/TT-NHNN ngày 18/12/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước.
1. Căn cứ Điều 57 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về triệu tập họp Hội đồng thành viên như sau:
2. Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 49 của Luật này. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty hoàn lại.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người triệu tập họp chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu họp, triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên. Thành viên có quyền kiến nghị bổ sung nội dung chương trình họp bằng văn bản. Kiến nghị phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; họ, tên, chữ ký của thành viên kiến nghị hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ;
b) Tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
c) Nội dung kiến nghị đưa vào chương trình họp;
d) Lý do kiến nghị.
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người triệu tập họp phải chấp thuận kiến nghị và bổ sung chương trình họp Hội đồng thành viên nếu kiến nghị có đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này và được gửi đến trụ sở chính của công ty chậm nhất là 01 ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng thành viên; trường hợp kiến nghị được trình ngay trước khi bắt đầu họp thì kiến nghị được chấp thuận nếu đa số các thành viên dự họp tán thành.
5. Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể gửi bằng giấy mời, điện thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc phương thức khác do Điều lệ công ty quy định và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp.
6. Chương trình và tài liệu họp phải được gửi cho thành viên công ty trước khi họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua chiến lược phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày họp. Thời hạn gửi các tài liệu khác do Điều lệ công ty quy định.
7. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định tại khoản 1 Điều này phải bằng văn bản và bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên yêu cầu;
b) Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên và vấn đề cần giải quyết;
c) Dự kiến chương trình họp;
d) Họ, tên, chữ ký của từng thành viên yêu cầu hoặc người đại diện theọ ủy quyền của họ.
8. Trường hợp yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên không có đủ nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thành viên phải thông báo bằng văn bản về việc không triệu tập họp Hội đồng thành viên cho thành viên, nhóm thành viên có liên quan biết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong các trường hợp khác, Chủ tịch Hội đồng thành viên phải triệu tập họp Hội đồng thành viên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
9. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định tại khoản 7 Điều này thì phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với công ty và thành viên công ty có liên quan.
Xin chào Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc nhờ Luật sư giải đáp giúp như sau: Luật Doanh nghiệp 2020 quy định hội đồng thành viên trong công ty TNHH 2 TV như thế nào? Xin cám ơn!
Trả lời:
1. Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả thành viên công ty là cá nhân và người đại diện theo ủy quyền của thành viên công ty là tổ chức. Điều lệ công ty quy định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
2. Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn; quyết định phát hành trái phiếu;
c) Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty; giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ;
d) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
e) Quyết định mức lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
i) Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
l) Quyết định tổ chức lại công ty;
m) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
n) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Trên đây là những nội dung chúng tôi gửi đến Anh/Chị, hy vọng rằng có thể giúp ích cho Anh/Chị đối với vấn đề còn thắc mắc. Trong trường hợp có nội dung cần tư vấn chi tiết hơn, Anh/Chị vui lòng gọi số hotline 1800 6365 để chúng tôi có thể hỗ trợ tư vấn thêm. Chân thành cám ơn!
Thưa Luật sư, tôi muốn hỏi Luật Doanh nghiệp 2020 quy định việc góp vốn thành lập công ty TNHH 2TV trở lên như thế nào? Xin chân thành cám ơn!
Trả lời:
Chào Luật sư, nhờ Luật sư giải đáp giúp tôi các thắc mắc sau: Sổ đăng ký thành viên trong công ty TNHH 2TV trở lên là gì? Mục đích lập sổ đăng ký thành viên? Tôi xin cám ơn.
Trả lời:
Xin chào Luật sư, nhờ Luật sư cho biết thành viên công ty TNHH 2 TV trở lên chết hoặc mất tích hoặc bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì phần vốn góp của họ xử lý như thế nào? Cám ơn Luật sư rất nhiều.
Trả lời:
Thưa Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc nhờ Luật sư giải đáp như sau: Thành viên công ty TNHH 2 TV trở lên có quyền yêu cầu mua lại phần vốn góp của mình không? Nếu có thì trình tự, thủ tục như thế nào?
Trả lời:
Thưa Luật sư, thành viên công ty TNHH 2TV trở lên có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình không? Nếu được thì trình tự, thủ tục như thế nào? Nhờ Luật sư giải đáp giúp tôi. Chân thành cám ơn Luật sư.
Trả lời:
Thưa Luật sư, nhờ Luật sư cho tôi biết thành viên trong công ty TNHH 2TV trở lên có các nghĩa vụ gì? Chân thành cám ơn.
Trả lời:
Thưa Luật sư, tôi muốn hỏi thành viên trong công ty TNHH 2TV trở lên có các quyền gì? Nhờ Luật sư trả lời giúp tôi, xin cám ơn.
Trả lời:
Thưa Luật sư, tôi đang dự định thành lập Công ty TNHH 2 TV trở lên nhưng chưa biết cơ cấu tổ chức quản lý của loại hình công ty này như thế nào? Nhờ Luật sư trả lời giúp. Cám ơn!
Trả lời:
Thưa Luật sư, tôi muốn hỏi Chủ tịch Hội đồng thành viên trong công ty TNHH 2 TV trở lên được pháp luật quy định như thế nào? Nhờ Luật sư trả lời giúp, chân thành cám ơn.
Trả lời:
Điều 1 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm công ty.
Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 giữ nguyên phạm vi điều chỉnh giống Luật Doanh nghiệp 2014, điều chỉnh việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm công ty.
Điều 2 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định đối tượng áp dụng Luật Doanh nghiệp gồm:
Như vậy, đối tượng áp dụng Luật Doanh nghiệp 2020 bao gồm cả doanh nghiệp và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể; hoạt động có liên quan của doanh nghiệp. So với Luật doanh nghiệp 2014 thì Luật Doanh nghiệp 2020 vẫn giữ nguyên đối tượng áp dụng.
Khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật này.
Điều 88. Luật Doanh nghiệp quy định:
Theo đó, khái niệm Doanh nghiệp nhà nước nêu trên đã có sự thay đổi so với khái niệm Doanh nghiệp nhà nước tại Luật Doanh nghiệp 2014. Theo Luật doanh nghiệp 2014, Doanh nghiệp Nhà nước là khi Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Còn theo Luật Doanh nghiệp 2020, Doanh nghiệp nhà nước được phân chia theo nhiều mức độ sở hữu bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần (doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ).
Như vậy, quy định về Doanh nghiệp nhà nước đã được nới lỏng hơn rất nhiều, tạo điều kiện cho những cá nhân, tổ chức khác được quyền hợp tác kinh doanh; cùng phát triển, sản xuất; đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế.
Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp như sau:
Theo đó, Luật Doanh nghiệp 2020 quy đinh 6 nghĩa vụ doanh nghiệp phải thực hiện từ khi thành lập đến khi hoạt động như: đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh; thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký, thay đổi, công khai doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai; tổ chức công tác kế toán, nộp thuế, thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm quyền, lợi chính đáng của người lao động và nghĩa vụ khác.
Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 đã bãi bỏ 03 nghĩa vụ đã được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 như: nghĩa vụ bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn do pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố (khoản 5 Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2014); Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh (khoản 8 Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2014); Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng (khoản 9 Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2014). Việc bãi bỏ các nghĩa vụ trên là phù hợp bởi lẽ pháp luật chuyên ngành đã có quy định nghĩa vụ của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực cụ thể, nếu Luật Doanh nghiệp 2020 tiếp tục quy định là không cần thiết, tăng gánh nặng cho doanh nghiệp.
Điều 9 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích như sau:
Theo đó, doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có các quyền như các doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề khác như: tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm; tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh; lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn; tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng; kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu; tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ; chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp; từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật; khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật; quyền khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có quyền được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá do pháp luật về đấu thầu quy định hoặc thu phí sử dụng dịch vụ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được bảo đảm thời hạn cung ứng sản phẩm, dịch vụ thích hợp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý.
Doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có nghĩa vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; bảo đảm các điều kiện công bằng và thuận lợi cho khách hàng và chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về số lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ cung ứng.
Như vậy, với các quyền nghĩa vụ nêu trên, Luật Doanh nghiệp 2020 đã giữ nguyên quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo Luật Doanh nghiệp 2014.
Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 về Người đại diện theo pháp luật quy định:
Theo đó, Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Vậy người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người thay mặt công ty thực hiện các quan hệ pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Pháp luật có đặt ra yêu cầu đối với người đại diện theo pháp luật trong doanh nghiệp: doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
Nếu hết thời hạn ủy quyền mà người này chưa trở về Việt Nam và không thực hiện ủy quyền khác thì sẽ xử lý theo hai cách được liệt kê tại khoản 4 Điều 12 Luật Doanh nghiệp năm 2020. Nếu người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không thực hiện ủy quyền hoặc thuộc các trường hợp đặc biệt không thể đại diện cho doanh nghiệp theo khoản 5 Điều 12 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.
Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 đã bổ sung: “Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan”. Bởi lẽ, thực tế nhiều trường hợp công ty có nhiều người đại diện theo pháp luật nhưng lại không phân định rõ quyền hạn, nhiệm vụ của mỗi người đại diện theo pháp luật. Trong trường hợp này, thực tế đã cho thấy người đại diện theo pháp luật đùn đẩy trách nhiệm cho nhau, từ chối đại diện cho công ty với tư cách bị đơn; dẫn đến gây khó khăn cho Tòa án, các bên có liên quan trong giải quyết tranh chấp với doanh nghiệp, gây khó khăn, thiệt hại cho bên thứ 3. Do đó, luật mới đã bổ sung thêm về quy định về xác định người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trong trường hợp nói trên là cần thiết nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của bên thứ 3.
Luật mới đã sửa đổi khoản 5 phân định rõ phạm vi áp dụng khoản 5 và khoản 6 điều luật; theo đó, nếu xảy ra cùng trường hợp thì khoản 6 sẽ được áp dụng đối với trường hợp đó là công ty TNHH chỉ có 2 thành viên.
Luật mới sửa đổi khoản 6 điều luật đã bổ sung thêm quy định xử lý hậu quả pháp lý trong 02 trường hợp có phát sinh trên thực tế, đó là người đại diện theo pháp luật “bị chết, bị mất tích”. Đây là các trường hợp mà quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 đã chưa có quy định.
Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2020 về Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức quy định:
Theo đó, Luật doanh nghiệp 2020 quy định chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức được quyền ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định như sau: Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền; Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền.
Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần cho mỗi người đại diện theo ủy quyền. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền thì phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho tất cả người đại diện theo ủy quyền. Ngoài ra, văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải được thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được văn bản.
Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện như: không thuộc đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam; thành viên, cổ đông là doanh nghiệp nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không được cử người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện tại công ty khác; các tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
Như vậy, quy định về Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức được giữ nguyên theo quy định tại Điều 15 Luật Doanh nghiệp 2014.
Điều 16 Luật Doanh nghiệp 2020 về các hành vi bị nghiêm cấm quy định:
Theo đó, Luật Doanh nghiệp 2020 liệt kê cụ thể 07 nhóm hành vi bị nghiêm cấm trong việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan bao gồm: Một là, cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái với quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hai là, ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Ba là, hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh. Bốn là, kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Năm là, kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị. Sáu là, kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; kinh doanh ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh trong quá trình hoạt động.
Như vậy, vẫn trên tinh thần kế thừa Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 giữ nguyên 7 nhóm hành vi bị cấm và có bổ sung một số nội dung: cấm doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh; cấm kinh doanh ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; cấm tài trợ khủng bố. Đáng chú ý nhất ở nhóm hành vi số 7, Luật Doanh nghiệp mới nghiêm cấm doanh nghiệp tài trợ khủng bố. Đây là lần đầu tiên hành vi này được quy định cụ thể tại Luật chuyên ngành, hiện tại tài trợ khủng bố là hành vi đáng lên án và đã được cụ thể quy định ở các văn bản khác như Bộ luật Hình sự.
Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2020 về hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp quy định:
Trong thực tế có rất nhiều hợp đồng, giao dịch được ký kết trước khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Hợp đồng trước đăng ký thành lập doanh nghiệp ở đây có thể là những hợp đồng được ký kết trước khi đăng ký kinh doanh liên quan đến hoạt động phục vụ cho việc thành lập, hoạt động công ty như: hợp đồng thuê trụ sở, hợp đồng dịch vụ pháp lý với văn phòng, công ty luật để thực hiện thủ tục thành lập công ty hoặc các hợp đồng, giao dịch khác liên quan đến hoạt động của công ty như: hợp đồng thỏa thuận góp vốn, hợp đồng thỏa thuận về quản lý điều hành, bồi thường thiệt hại. Có thể thấy, các bên tham gia ký hợp đồng trước thành lập doanh nghiệp có thể là giữa người thành lập doanh nghiệp với bên thứ ba; giữa những người thành lập doanh nghiệp với nhau.
Theo quy định của pháp luật, Người thành lập doanh nghiệp được ký hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết. Trường hợp doanh nghiệp không được đăng ký thành lập thì người ký kết hợp đồng chịu trách nhiệm hoặc người thành lập doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó. Như vậy, quy định trên đây được giữ nguyên theo quy định tại Điều 19 Luật Doanh nghiệp 2014 trước đó.
Điều 19 Luật Doanh nghiệp 2020 quy đinh hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân gồm:
Như vậy, để đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân, cá nhân cần chuẩn bị các giấy tờ sau: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp; Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân. Trong đó: giấy tờ pháp lý của cá nhân là một trong các loại giấy tờ sau đây: thẻ Căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác. Quy định trên được kế thừa từ Điều 20 Luật Doanh nghiệp 2014.
Điều 21 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định hồ sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn gồm:
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
Theo đó, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thành phần hồ sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn gồm 04 loại giấy tờ: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp; Điều lệ công ty; Danh sách thành viên; Bản sao giấy tờ pháp lý của: cá nhân đối với thành viên là cá nhân hoặc giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên là tổ chức; bản sao giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật; bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Như vậy, điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2020 là đã đưa ra khái niệm giấy tờ pháp lý của cá nhân và khái niệm giấy tờ pháp lý của tổ chức. Theo đó, giấy tờ pháp lý của cá nhân là một trong các loại giấy tờ sau đây: thẻ Căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác và giấy tờ pháp lý của tổ chức là một trong các loại giấy tờ sau đây: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tài liệu tương đương khác.
Ngoài ra, so với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 yêu cầu hồ sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn (Điều 21), công ty cổ phần (Điều 22) phải có thêm bản sao giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật. Bởi lẽ, thực tế cho thấy, người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp là một vị trí chức danh quan trọng trong công ty. Mặc dù vậy, Luật Doanh nghiệp cũ 2014 chỉ yêu cầu hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm bản sao giấy tờ nhân thân đối với thành viên công ty; không yêu cầu đối với người đại diện theo pháp luật. Do đó, cần thiết phải bổ sung bản sao các giấy tờ nhân thân, tương tự như cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
Điều 22 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định hồ sơ đăng ký công ty cổ phần gồm:
Theo đó, điều luật đã quy định thành phần hồ sơ đăng ký thành lập công ty cổ phần gồm 04 loại giấy tờ, tài liệu đó là: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp; Điều lệ công ty; Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài; Bản sao các giấy tờ pháp lý của cá nhân hoặc giấy tờ pháp lý của tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Như vậy, Luật mới đã bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là công ty cổ phần phải có giấy tờ nhân than đối với người đại diện theo pháp luật. Bởi lẽ, thực tế cho thấy, người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp là một vị trí chức danh quan trọng trong công ty. Mặc dù vậy, Luật Doanh nghiệp cũ 2014 chỉ yêu cầu hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm bản sao giấy tờ nhân thân đối với cổ đông sáng lập công ty cổ phần; không yêu cầu đối với người đại diện theo pháp luật. Do đó, cần thiết phải bổ sung bản sao các giấy tờ nhân thân, tương tự như thành viên công ty TNHH.
Khoản 3 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Điều lệ công ty khi đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây:
a) Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
b) Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
d) Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.
Theo đó, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định khi lập điều lệ để đăng ký doanh nghiệp, điều lệ phải có họ, tên, chữ ký của thành viên hợp danh đối với với công ty hợp danh; chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.
Như vậy, khi lập hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, điều lệ công ty cổ phần bắt buộc phải có chữ ký, họ, tên các cổ đông sáng lập.
Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2020 về cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định:
Theo đó, doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi đảm bảo các điều kiện sau: ngành nghề kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh; tên doanh nghiệp đúng quy định; hồ sơ đăng ký hợp lệ; Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp…
Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 tiếp tục kế thừa từ Luật Doanh nghiệp 2014 về các điều kiện để doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, theo đó Luật mới tiếp tục mở rộng quyền kinh doanh, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Rõ ràng, Luật Doanh nghiệp 2020 tiếp tục có quy định mở rộng hơn quyền kinh doanh, trong đó bao gồm cả quyền kinh doanh, việc đăng ký kinh doanh, cũng như việc gia nhập thị trường của doanh nghiệp, …
Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2020 về mã số doanh nghiệp quy định:
Theo quy định trên thì mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.
Mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác. Mã số doanh nghiệp cũng đồng thời là mã số thuế trong suốt quá trình hoạt động, được sử dụng để kê khai và nộp thuế phát sinh từ hoạt động của doanh nghiệp.
Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:
Như vậy, doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi: ngành, nghề kinh doanh; cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết; nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Về trình tự, thủ tục: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông bảo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung thông tin theo nội dung thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Trường hợp thông báo thay đổi theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thì thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực, tổ chức, cá nhân đề nghị thay đổi gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền (kèm theo thông báo phải gồm bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực). Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp tương tự việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thông thường.
Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tài sản góp vốn như sau:
Theo đó, Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Pháp luật quy định rõ chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản nêu trên mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
Như vậy, so với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 đã giữ nguyên quy định các loại tài sản được góp vốn vào doanh nghiệp. Tuy nhiên, đã bỏ bớt việc giải thích các quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn vào doanh nghiệp bởi lẽ các quyền này đã được pháp luật sở hữu trí tuệ quy định chi tiết.
Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về định giá tài sản góp vốn như sau:
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế
Như vậy, pháp luật quy định tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam. Việc quy định như trên đảm bảo quyền tự do lựa chọn, thỏa thuận, thương lượng, tự định giá tài sản góp vốn của các thành viên, cổ đông sáng lập.
Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận. Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó thì cá nhân, tổ chức định giá liên đới chiụ trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp như sau:
Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tên trùng và tên gây nhầm lẫn như sau:
Theo đó, pháp luật quy định cấm 03 trường hợp trong việc đặt tên doanh nghiệp đó là:
Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 về tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh quy định:
Theo đó, pháp luật quy định tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.
Như vậy, điều luật đã bổ sung quy định về đặt tên cho địa điểm kinh doanh, cụ thể là: Địa điểm kinh doanh phải gắn tên doanh nghiệp và kèm theo cụm từ địa điểm kinh doanh. Bởi lẽ, thực tế cho thấy, với quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp rất lúng túng trong việc đặt tên cho địa điểm kinh doanh; cơ quan nhà nước cũng lúng túng trong việc hướng dẫn niêm yết tên địa điểm kinh doanh cho doanh nghiệp, do Luật doanh nghiệp cũ 2014 chưa có quy định về nội dung này.
Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như sau:
Theo đó, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật doanh nghiệp (mua lại phần vốn góp, chuyển nhượng phần vốn góp, xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt).
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan (Luật chứng khoán, Nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện phát hành trái phiếu); việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định về chào bán trái phiếu riêng lẻ và trình tự, thủ tục chào bán, chuyển nhượng trái phiếu riêng lẻ.
Như vậy, so với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung quy định: “Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan”. Bởi lẽ, quy định từ trước đến nay đã tạo ra vướng mắc khi chuyển đổi công ty TNHH 2 TV thành công ty cổ phần; không cho phép công ty được phát hành cổ phần thì không chuyển đổi thành công ty CP được. Do đó, sửa đổi trên phù hợp với trường hợp Công ty TNHH phát hành cổ phần để chuyển đổi thành công ty cổ phần
Ngoài ra, bổ sung thêm quy định rõ ràng về quyền của công ty trách nhiệm hữu hạn được phát hành trái phiếu, phù hợp với các quy định hiện hành về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Như vậy, Sổ đăng ký thành viên là văn bản giấy, tập hợp dữ liệu điện tử ghi nhận thông tin sở hữu phần vốn góp của các thành viên công ty. Ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty phải lập sổ đăng ký thành viên.
Về cơ bản thông tin của sổ đăng ký thành viên giống với giấy chứng nhận góp vốn. Chỉ khác ở chỗ giấy chứng nhận góp vốn sẽ do thành viên tự lưu giữ, còn sổ đăng ký thành viên sẽ được công ty lưu giữ ở trụ sở chính.
Mục đích của việc lưu giữ sổ đăng ký thành viên ở trụ sở chính công ty là để khi xảy ra tranh chấp giữa thành viên và công ty về vấn đề số vốn góp thì ngoài giấy chứng nhận góp vốn mà thành viên đang giữ, công ty sẽ có một hồ sơ cơ sở thứ hai để hai bên đối chiếu làm việc, giải quyết tranh chấp với nhau hoặc khi thành viên làm mất, hư hại giấy chứng nhận góp vốn hay thông tin trên giấy chứng nhận góp vốn có sai sót, thành viên công ty muốn được cấp lại giấy chứng nhận góp vốn thì sổ đăng ký thành viên sẽ là cơ sở để công ty dựa trên đó cấp lại giấy chứng nhận góp vốn cho thành viên.
Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cơ cấu tổ chức quản lý công ty như sau:
Theo đó, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước và công ty con của doanh nghiệp nhà nước phải thành lập Ban kiểm soát; các trường hợp khác do công ty quyết định.
Như vậy, so với Luật 2014, Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung thêm yêu cầu phải thành lập Ban kiểm soát đối với công ty TNHH 2 thành viên do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Nội dung sửa đổi này nhằm để thể chế hóa đầy đủ Nghị quyết Trung ương 5 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Do đó, đối với loại công ty TNHH có hai thành viên trở lên, trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn thì cần áp dụng nguyên tắc quản trị chặt chẽ hơn so với các công ty TNHH khác; theo đó bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát.
Đối với các công ty TNHH 2 thành viên khác, thì việc thành lập Ban kiểm soát tùy thuộc vào quyết định của Hội đồng thành viên; dự thảo luật không bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát, công ty có thể thuê công ty tư vấn thực hiện chức năng kiểm soát, phù hợp với nhu cầu và lợi ích của công ty.
Điều 55 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về hội đồng thành viên như sau:
Theo đó, Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả thành viên công ty là cá nhân và người đại diện theo ủy quyền của thành viên công ty là tổ chức. Điều lệ công ty quy định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau: quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn; quyết định phát hành trái phiếu; quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty; giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty; quyết định mức lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty; thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty; quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty; quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; quyết định tổ chức lại công ty; quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty; quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Như vậy, quy định về hội đồng thành viên, quyền và nghĩa vụ của hội đồng thành viên nêu trên hoàn toàn giống với quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 trước đó.
Điều 57 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về triệu tập họp Hội đồng thành viên như sau:
Theo đó, Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định hoặc thuộc trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn (Khoản 2, 3 Điều 49 Luật Doanh nghiệp 2020). Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty hoàn lại.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người triệu tập họp chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu họp, triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên. Thành viên có quyền kiến nghị bổ sung nội dung chương trình họp bằng văn bản.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người triệu tập họp phải chấp thuận kiến nghị và bổ sung chương trình họp Hội đồng thành viên nếu kiến nghị có đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này và được gửi đến trụ sở chính của công ty chậm nhất là 01 ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng thành viên; trường hợp kiến nghị được trình ngay trước khi bắt đầu họp thì kiến nghị được chấp thuận nếu đa số các thành viên dự họp tán thành.
- Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể gửi bằng giấy mời, điện thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc phương thức khác do Điều lệ công ty quy định và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp.
- Chương trình và tài liệu họp phải được gửi cho thành viên công ty trước khi họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua chiến lược phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày họp. Thời hạn gửi các tài liệu khác do Điều lệ công ty quy định.
- Trường hợp yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên không có đủ nội dung: Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên yêu cầu; Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên và vấn đề cần giải quyết; Dự kiến chương trình họp; Họ, tên, chữ ký của từng thành viên yêu cầu hoặc người đại diện theọ ủy quyền của họ thì Chủ tịch Hội đồng thành viên phải thông báo bằng văn bản về việc không triệu tập họp Hội đồng thành viên cho thành viên, nhóm thành viên có liên quan biết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong các trường hợp khác, Chủ tịch Hội đồng thành viên phải triệu tập họp Hội đồng thành viên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định trên thì phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với công ty và thành viên công ty có liên quan.
Như vậy, về cơ bản cách thức triệu tập họp Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên tại Luật Doanh nghiệp 2020 giống Luật Doanh nghiệp 2014.
Điều 58 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên như sau:
Theo điều luật trên khi có thể triệu tập cuộc họp của Hội đồng thành viên, các thành viên dựa trên thông báo của Chủ tịch Hội động thành viên về địa điểm, thời gian dự họp. Nếu đến thời điểm dự họp đó mà số thành viên tham dự sở hữu tổng số vốn điều lệ ít nhất là 65% thì mới có đủ điều kiện tiến hành cuộc họp, tỉ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. Đây được xem là lần triệu tập họp thứ nhất.
Nếu lần triệu tập họp thứ nhất không thể tiến hành thì sau 15 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất phải tiến hành lần triệu tập họp lần thứ hai. Và điều kiện tiến hành là số thành viên tham dự sở hữu tổng số vốn điều lệ ít nhất là 50%.
Lần triệu tập họp thứ hai không đủ điều kiện tiến hành thì tiến hành triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Và lần này không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.
Khi cuộc họp Hội đồng thành viên có thể diễn ra mà chương trình họp không hoàn thành như trong dự kiến. Có thể kéo dài cuộc họp nhưng không thể quá 30 ngày kể từ ngày diễn ra cuộc họp. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên theo hình thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
Như vậy, điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên của Luật Doanh nghiệp 2020 giống với Luật Doanh nghiệp 2014.
Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên như sau:
Theo đó, Hội đồng thành viên thông qua nghị quyết, quyết định thuộc thẩm quyền bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.
- Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:
Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, Hội đồng thành viên quyết định các vấn đề sau:
+ Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
+ Quyết định phương hướng phát triển công ty;
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
+ Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
+ Tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây:
+ Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận. Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
+ Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng. Hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty. Hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại, giải thể công ty. Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
- Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên bằng hình thức lấy ý kiến bằng văn bản: Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua khi được số thành viên đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ chấp thuận. Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
- Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên bằng hình thức khác: Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua bằng hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Pháp luật tôn trọng quyền tự quyết định của công ty.
Như vậy, quy định về nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo Luật Doanh nghiệp 2020 giống quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014.
Điều 60 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Biên bản họp Hội đồng thành viên như sau:
Theo đó, Cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải thông qua ngay trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải bao gồm các nội dung chủ yếu như: thời gian và địa điểm họp; mục đích, chương trình họp; họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên không dự họp; vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận; tổng số phiếu biểu quyết hợp lệ, không hợp lệ; tán thành, không tán thành, không có ý kiến đối với từng vấn đề biểu quyết; các quyết định được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết tương ứng; họ, tên, chữ ký và nội dung ý kiến của người dự họp không đồng ý thông qua biên bản họp (nếu có); họ, tên, chữ ký của người ghi biên bản và chủ tọa cuộc họp, trừ trường hợp chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp.
Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung: “Trường hợp chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp thì biên bản có hiệu lực nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng thành viên tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định...” và bỏ sung thêm nội dung chủ yếu của Biên bản “tỷ lệ phiếu biểu quyết tương ứng; họ, tên, chữ ký và nội dung ý kiến của người dự họp không đồng ý thông qua biên bản họp (nếu có)”
Điều 62 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về hiệu lực nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên như sau:
Theo đó, trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu lực thi hành kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực được ghi tại nghị quyết, quyết định đó. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua bằng 100% tổng số vốn điều lệ là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả trong trường hợp trình tự và thủ tục thông qua nghị quyết, quyết định đó không được thực hiện đúng quy định.
Trường hợp thành viên, nhóm thành viên yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết, quyết định đã được thông qua thì nghị quyết, quyết định đó vẫn có hiệu lực thi hành cho đến khi có quyết định hủy bỏ của Tòa án hoặc Trọng tài có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, so với Luật Doanh nghiệp 2014 thì Luật Doanh nghiệp 2020 có bổ sung thêm quy định: “Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua bằng 100% tổng số vốn điều lệ là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả trong trường hợp trình tự và thủ tục thông qua nghị quyết, quyết định đó không được thực hiện đúng quy định”
Điều 63 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Giám đốc, Tổng giám đốc như sau:
Theo đó, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ: tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên; kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên; kiến nghị phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; tuyển dụng lao động; quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, hợp đồng lao động.
Như vậy, quy định về quyền và nghĩa vụ của Giám đốc, Tổng giám đốc nêu trên giống với quy định từ Luật Doanh nghiệp 2014.
Điều 64 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc như sau:
Theo đó, Giám đốc, Tổng giám đốc phải là người không thuộc đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam (Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020); có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định;
Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định và công ty con của doanh nghiệp nhà nước, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện là người không thuộc đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam (Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020); có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty; điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định và không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ.
Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung thêm đối tượng người có liên quan không được làm giám đốc, tổng giám đốc, (bao gồm: con dâu, con rể, anh em bên vợ, chồng…) đối với doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Việc có sự bổ sung nêu trên nhằm thể chế hóa thể chế hóa Nghị quyết Trung ương 5 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.
Điều 65 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Ban kiểm soát, Kiểm soát viên như sau:
Theo đó, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Ban kiểm soát từ 01 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát.
Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
- Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu trong số các Kiểm soát viên; việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số Kiểm soát viên thường trú tại Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.
- Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: Không thuộc đối tượng không được thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam; Được đào tạo một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; Không phải là người có quan hệ gia đình của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác; Không phải là người quản lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; Tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện trên, Kiểm soát viên công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (trừ doanh nghiệp nhà nước giữ 100% vốn điều lệ) không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty mẹ và tại công ty.
Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên như sau:
- Chế độ làm việc của Ban kiểm soát
+ Trưởng Ban kiểm soát xây dựng kế hoạch công tác hằng tháng, hằng quý và hằng năm của Ban kiểm soát; phân công nhiệm vụ và công việc cụ thể cho từng Kiểm soát viên.
+ Kiểm soát viên chủ động và độc lập thực hiện nhiệm vụ và công việc được phân công; đề xuất, kiến nghị thực hiện nhiệm vụ, công việc kiểm soát khác ngoài kế hoạch, ngoài phạm vi được phân công khi xét thấy cần thiết.
+ Ban kiểm soát họp ít nhất mỗi tháng một lần để rà soát, đánh giá, thông qua báo cáo kết quả kiểm soát trong tháng trình cơ quan đại diện chủ sở hữu; thảo luận và thông qua kế hoạch hoạt động tiếp theo của Ban kiểm soát.
+ Quyết định của Ban kiểm soát được thông qua khi có đa số thành viên dự họp tán thành. Các ý kiến khác với nội dung quyết định đã được thông qua phải được ghi chép đầy đủ, chính xác và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu.
- Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát
+ Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty.
+ Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của. công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
+ Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và 06 tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng thành viên và trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp Hội đồng thành viên thường niên. Rà soát hợp đồng, giao dịch với người có liên quan thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng thành viên và đưa ra khuyến nghị về hợp đồng, giao dịch cần có phê duyệt của Hội đồng thành viên.
+ Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty.
+ Xem xét sổ kế toán, ghi chép kế toán và tài liệu khác của công ty, công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm nhóm thành viên công ty.
+ Khi có yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng thành viên và thành viên hoặc nhóm thành viên có yêu cầu. Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản này không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng thành viên, không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Kiến nghị Hội đồng thành viên biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, giám sát và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Khi phát hiện có thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm quy định của nguwoif quản lý công ty phải thông báo ngay bằng văn bản cho Hội đồng thành viên, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
+ Tham dự và tham gia thảo luận tại các cuộc họp Hội đồng thành viên và các cuộc họp khác của công ty.
+ Sử dụng tư vấn độc lập, bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty để thực hiện nhiệm vụ được giao.
+ Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng thành viên trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Chủ tịch Hội đồng thành viên.
+ Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và nghị quyết Hội đồng thành viên.
- Quyền được cung cấp thông tin của Ban kiểm soát
+ Tài liệu và thông tin phải được gửi đến Kiểm soát viên cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng thành viên, bao gồm:
a) Thông báo mời họp, phiếu lấy ý kiến thành viên Hội đồng thành viên và tài liệu kèm theo;
b) Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên;
c) Báo cáo của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trình Hội đồng thành viên hoặc tài liệu khác do công ty phát hành.
+ Kiểm soát viên có quyền tiếp cận hồ sơ, tài liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác; có quyền đến địa điểm làm việc của người quản lý và nhân viên của công ty trong giờ làm việc.
+ Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người quản lý khác phải cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên hoặc Ban kiểm soát.
- Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên được thực hiện theo quy định sau đây:
+ Kiểm soát viên được trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác theo quyết định của Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên quyết định tổng mức tiền lương, thù lao, thưởng, lợi ích khác và ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát;
+ Kiểm soát viên được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức thù lao và chi phí này không vượt quá tổng ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát đã được Hội đồng thành viên chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên có quyết định khác;
+ Tiền lương và chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định khác của pháp luật có liên quan và phải được lập thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
- Trách nhiệm của Kiểm soát viên
+ Tuân thủ đứng pháp luật, Điều lệ công ty, nghị quyết Hội đồng thành viên và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
+ Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty.
+ Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
+ Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
+ Trường hợp vi phạm quy định trên mà gây thiệt hại cho công ty hoặc người khác thì Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó. Thu nhập và lợi ích khác mà Kiểm soát viên có được do vi phạm phải hoàn trả cho công ty.
+ Trường hợp phát hiện có Kiểm soát viên vi phạm trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì phải thông báo bằng văn bản đến Ban kiểm soát; yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả.
- Miễn nhiệm, bãi nhiệm Kiểm soát viên
+ Hội đồng thành viên miễn nhiệm Kiểm soát viên trong trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Kiểm soát viên;
b) Có đơn từ chức và được chấp thuận;
c) Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
+ Hội đồng thành viên bãi nhiệm Kiểm soát viên trong trường hợp sau đây:
a) Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được phân công;
b) Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Vi phạm nhiều lần, vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của Kiểm soát viên theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty;
d) Trường hợp khác theo nghị quyết Hội đồng thành viên.
Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định hoàn toàn mới điều luật hướng dẫn tổ chức, hoạt động của Ban kiểm soát, nhằm nâng cao hiệu lực quản trị đối với doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
Điều 66 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác như sau:
Theo đó, Công ty trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
Như vậy, quy định về tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo Luật Doanh nghiệp 2020 hoàn toàn giống quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 trước đó.
Điều 67 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Theo đó, điều luật quy định các Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận: Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty; Người có liên quan đến thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty; Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ; Người có liên quan đến người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.
Người nhân danh công ty ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan và lợi ích có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng thành viên phải quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo và Hợp đồng, giao dịch được chấp thuận trong các trường hợp sau đây: a) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; b) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành đối với nghị quyết, quyết định bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty). Thành viên Hội đồng thành viên có liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch không được tính vào việc biểu quyết.
Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu theo quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết không đúng quy định nêu trên. Người ký kết hợp đồng, giao dịch, thành viên có liên quan và người có liên quan của thành viên đó tham gia hợp đồng, giao dịch phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung thêm các trường hợp hợp đồng, giao dịch được chấp thuận trong trường hơp Điều lệ công ty không quy định khác, cụ thể: “Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng thành viên phải quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo và Hợp đồng, giao dịch được chấp thuận trong các trường hợp sau đây: a) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; b) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành đối với nghị quyết, quyết định bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty”. Việc bổ sung như trên sẽ diễn giải rõ ràng hơn các quy định này nhằm đảm bảo dễ áp dụng và áp dụng được thống nhất trên thực tế.
Điều 68 Luật Doanh nghiệp quy định về tăng, giảm vốn điều lệ như sau:
Theo đó, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ.
Thứ nhất, tăng vốn điều lệ trong trường hợp: tăng vốn góp của thành viên; tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới. Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác. Trường hợp có thành viên không góp hoặc chỉ góp một phần phần vốn góp thêm thì số vốn còn lại qua phần vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.
Thứ hai, giảm vốn điều lệ trong trường hợp: hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên; công ty mua lại phần vốn góp của thành viên; vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn.
Như vậy, quy định về thay đổi tăng, giảm vốn điều lệ trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo Luật Doanh nghiệp 2020 về cơ bản giống với quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014.
Điều 69 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về điều kiện để chia lợi nhuận như sau:
Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn trả sau khi chia lợi nhuận.
Như vậy, luật quy định công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi đáp ứng đủ 02 điều kiện:
- Sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
- Bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn trả sau khi chia lợi nhuận.
Quy định nêu trên được kế thừa và giữ nguyên theo quy định về điều kiện chia lợi nhuận tại Luật Doanh nghiệp 2014.
Điều 70 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về thu hồi phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia như sau:
Trường hợp hoàn trả một phần vốn góp do giảm vốn điều lệ trái với quy định tại khoản 3 Điều 68 của Luật này hoặc chia lợi nhuận cho thành viên trái với quy định tại Điều 69 của Luật này thì các thành viên công ty phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty tương ứng với số tiền, tài sản chưa hoàn trả đủ cho đến khi hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận.
Theo đó điều luật quy định trường hợp công ty đã hoàn trả một phần vốn góp do giảm vốn điều lệ nhưng trái quy định về thay đổi giảm vốn điều lệ hoặc đã chia lợi nhuận cho thành viên nhưng trái quy định về điều kiện chia lợi nhuận thì các thành viên công ty phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty tương ứng với số tiền, tài sản chưa hoàn trả đủ cho đến khi hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận.
Như vậy, quy định về việc thu hồi phần vốn góp đã hoàn trả, lợi nhuận đã chia cho thành viên công ty nhưng không đúng quy định của pháp luật theo Luật Doanh nghiệp 2020 giống với quy định tại Điều 70 Luật Doanh nghiệp 2014.
Điều 71 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên như sau:
Theo đó, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên của công ty có trách nhiệm: thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty; trung thành với lợi ích của công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối; trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Ngoài ra, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng tiền lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
Với việc quy định như trên trên, Luật Doanh nghiệp 2020 đã tiếp tục giữ nguyên quy định về trách nhiệm người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên tại Luật Doanh nghiệp 2014.
Điều 72 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về khởi kiện người quản lý như sau:
Theo đó, thành viên công ty tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và người quản lý khác do vi phạm quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người quản lý trong trường hợp: vi phạm quy định về trách nhiệm của người quản lý công ty được pháp luật và điều lệ quy định; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên đối với quyền và nghĩa vụ được giao; trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Trình tự, thủ tục khởi kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Chi phí khởi kiện trong trường hợp thành viên khởi kiện nhân danh công ty được tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp bị bác yêu cầu khởi kiện.
Như vậy, khi thành viên công ty TNHH 2 TV trở lên nhận thấy người quản lý công ty vi phạm quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người quản lý theo pháp luật hoặc điều lệ công ty thì có quyền kiện người quản lý công ty theo quy định trên.
Điều 73 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công bố thông tin như sau:
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này thực hiện công bố thông tin theo quy định tại các điểm a, c, đ, g khoản 1 Điều 109 và Điều 110 của Luật này.
Theo đó, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện công bố thông tin cơ bản về công ty và Điều lệ công ty; báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập trong thời hạn 150 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính; bao gồm cả báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có); báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm; báo cáo về thực trạng quản trị, cơ cấu tổ chức công ty và phải công bố trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của công ty về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện bất thường theo quy định của pháp luật như: Tài khoản của công ty bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa; tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc giấy phép khác liên quan đến hoạt động của công ty; sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc giấy phép khác liên quan đến hoạt động của công ty; thay đổi thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán, Trưởng Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên; có quyết định kỷ luật, khởi tố, có bản án, quyết định của Tòa án đối với người quản lý doanh nghiệp; có kết luận của cơ quan thanh tra hoặc của cơ quan quản lý thuế về việc vi phạm pháp luật của doanh nghiệp; có quyết định thay đổi tổ chức kiểm toán độc lập hoặc bị từ chối kiểm toán báo cáo tài chính; có quyết định thành lập, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện; quyết định đầu tư, giảm vốn hoặc thoái vốn đầu tư tại các công ty khác.
Như vậy, đây là điều luật hoàn toàn mới mà trước đây các Luật Doanh nghiệp trước đó không quy định. Việc bổ sung quy định công khai thông tin doanh nghiệp nhà nước nêu trên của Luật Doanh nghiệp 2020 góp phần tăng cường minh bạch hóa hoạt động của doanh nghiệp nhà nước nhằm thể chế hóa tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.
Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Theo đó, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định sau:
- Chào bán trái phiếu riêng lẻ
+ Công ty không phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng, các tổ chức khác và chào bán trái phiếu ra công chúng thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
+ Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty không phải là công ty đại chúng là chào bán không thông qua phương tiện thông tin đại chúng cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và đáp ứng điều kiện về đối tượng mua trái phiếu riêng lẻ như sau:
a) Nhà đầu tư chiến lược đối với trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ và trái phiếu kèm theo chứng quyền riêng lẻ;
b) Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đối với trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu, kèm theo chứng quyền riêng lẻ và loại trái phiếu riêng lẻ khác.
+ Công ty không phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Công ty đã thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán và đã đến hạn thanh toán hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn;
b) Có báo cáo tài chính của năm trước liền kề năm phát hành được kiểm toán;
c) Bảo đảm điều kiện về tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định pháp luật;
d) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Trình tự, thủ tục chào bán và chuyển nhượng trái phiếu riêng lẻ
+ Công ty quyết định phương án chào bán trái phiếu riêng lẻ theo quy định của Luật này.
+ Công ty công bố thông tin trước mỗi đợt chào bán cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và thông báo đợt chào bán cho sở giao dịch chứng khoán ít nhất 01 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức đợt chào bán trái phiếu.
+ Công ty công bố thông tin về kết quả của đợt chào bán cho các nhà đầu tư đã mua trái phiếu và thông báo kết quả đợt chào bán đến sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán trái phiếu.
+ Trái phiếu phát hành riêng lẻ được chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư đáp ứng điều kiện về đối tượng mua trái phiếu riêng lẻ theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, phán quyết của Trọng tài có hiệu lực hoặc thừa kế theo quy định pháp luật.
Như vậy, so với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 đã sửa đổi khoản 3 về việc Công ty TNHH MTV có quyền phát hành cổ phần khi chuyển đổi thành công ty cổ phần. Bởi lẽ, quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 đã tạo ra vướng mắc khi chuyển đổi công ty TNHH MTV thành công ty cổ phần; không cho phép công ty được phát hành cổ phần thì không chuyển đổi thành công ty cổ phần được.
Ngoài ra, Luật mới bổ sung thêm quy định tại khoản 4, quy định rõ ràng về quyền của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu, phù hợp với các quy định hiện hành về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về góp vốn thành lập công ty như sau:
Theo đó, điều luật quy định vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn nêu trên, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này.
Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định nêu trên.
Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 sửa đổi, bổ sung thời hạn góp vốn sẽ không bao gồm thời gian nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính trong trường hợp người thành lập doanh nghiệp, cổ đông góp vốn bằng tài sản. Việc quy định như trên góp phần để đảm bảo tính khả thi trong thực tế vì thực tế hiện nay, nhiều trường hợp người thành lập doanh nghiệp không thể hoàn tất việc góp vốn bằng tài sản là máy móc, thiết bị… trong thời hạn 90 ngày như quy định của Luật doanh nghiệp. Bởi vì, việc vận chuyển, nhập khẩu máy móc, thiết bị là tài sản góp vốn có thể mất nhiều thời gian, như: thời gian vận chuyển sang Việt nam, thời gian làm các thủ tục hành chính nhập khẩu cần thiết… Nhiều trường hợp, thời gian này kéo dài hơn nhiều so với thời hạn phải hoàn thành việc góp vốn trong 90 ngày theo yêu cầu của Luật doanh nghiệp.
Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2002 quy định về quyền của chủ sở hữu công ty như sau:
Theo đó, chủ sở hữu công ty là tổ chức có quyền sau đây: quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công ty; quyết định dự án đầu tư phát triển; quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; thông qua báo cáo tài chính của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu; quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác; tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;
Ngoài các quyền nêu trên, chủ sở hữu công ty là tổ chức còn có các quyền giống với chủ sở hữu công ty là cá nhân như: quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty; quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty; thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản; quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty; quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Như vậy, quy định trên kế thừa và giữ nguyên quy định về quyền của chủ sở hữu công ty tại Luật Doanh nghiệp 2014.
Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2020 về nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty như sau:
Theo đó, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có nghĩa vụ: góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty; tuân thủ Điều lệ công ty; phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty; chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty; chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn; nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Như vậy, quy định về nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty theo Luật Doanh nghiệp 2020 về cơ bản giống với quy định về nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty theo Luật Doanh nghiệp 2014.
Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác hoặc công ty kết nạp thêm thành viên mới thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới.
Như vậy, trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác hoặc công ty kết nạp thêm thành viên mới thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới. Quy định trên được kế thừa từ Luật Doanh nghiệp 2014.
Khoản 3, 4, 5 Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu công ty hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mất tích thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty được thực hiện thông qua người đại diện.
Theo đó, trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu công ty hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mất tích thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty được thực hiện thông qua người đại diện.
Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung thêm trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mất tích thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. Đây là quy định mới so với Luật Doanh nghiệp 2014 góp phần giải quyết trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mất tích còn vướng mắc trong thực tiễn.
Khoản 6 Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức mà bị giải thể hoặc phá sản thì người nhận chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu trở thành chủ sở hữu hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
Như vậy, điều luật quy định trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức mà bị giải thể hoặc phá sản thì người nhận chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu trở thành chủ sở hữu hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng. Quy định trên được giữ nguyên theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014.
Khoản 7 Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc chủ sở hữu công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì cá nhân đó không được hành nghề, làm công việc nhất định tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án.
Theo đó, trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc chủ sở hữu công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì cá nhân đó không được hành nghề, làm công việc nhất định tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án.
Như vậy, so với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 đã bổ sung cách giải quyết của chủ sở hữu công ty khi bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc bị Tòa án cấm kinh doanh.
Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu như sau:
Theo đó, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình: chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Đối với công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà nước thì phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp khác do công ty quyết định. Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, bãi nhiệm, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên thực hiện như: Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện theo luật Doanh nghiệp 2020 (khoản 2 Điều 168, 169). Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên được thực hiện theo Luật Doanh nghiệp 2020 (điều 106, 170, 171, 172, 173 và 174).
Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì cơ cấu tổ chức, hoạt động, chức năng, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thực hiện theo quy định của Luật này.
Như vậy, nếu như Luật Doanh nghiệp 2014 bắt buộc tất cả các công ty tnhh mtv có chủ sở hữu là tổ chức đều phải thành lập ban kiểm soát thì Luật doanh nghiệp 2020 đã chia ra 02 trường hợp: trường hợp công ty tnhh mtv có chủ sở hữu nắm 100% vốn nhà nước thì cơ cấu công ty bắt buộc phải thành lập ban kiểm soát.
Trường hợp công ty TNHH MTV có chủ sở hữu là tổ chức năm giữ 100% vốn (không phải vốn nhà nước) thì không bắt buộc phải thành lập ban kiểm soát. Việc sửa đổi nêu trên hoàn toàn phù hợp bởi lẽ trong nhiều trường hợp chủ sở hữu nhận thấy không cần thiết thành lập Ban kiểm soát nhưng để tuân thủ yêu cầu của Luật doanh nghiệp Chủ sở hữu phải thành lập, trong khi ban kiểm soát chỉ hoạt động hình thức, chỉ để tuân thủ pháp luật.
Luật Doanh nghiệp 2020 đã sửa đổi theo hướng chuyển từ bắt buộc thành lập Ban kiểm soát sang cơ chế giao quyền cho chủ sở hữu quyết định và lựa chọn cơ chế giám sát, phù hợp với trường hợp cụ thể của doanh nghiệp; có thể thành lập Ban kiểm soát hoặc thuê kiểm toán độc lập. Sửa đổi này góp phần giảm chi phí và tạo linh hoạt cho doanh nghiệp.
Luật mới còn bổ sung quy định yêu cầu đối với Công ty TNHH MTV do tổ chức làm chủ sở hữu phải luôn có một người đại diện theo pháp luật là chủ tịch Hội đồng thành viên, chủ sở hữu hoặc Giám đốc/Tổng giám đốc để giảm cơ hội nhà đầu tư lạm dụng vỏ bọc công ty để thực hiện kinh doanh, gây thiệt hại cho các bên có liên quan.
Điều 80 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Hội đồng thành viên như sau:
Điều luật có 7 khoản, trong đó khoản 1 đến khoản 4 quy định về cơ cấu Hội đồng thành viên, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên. Khoản 5 và khoản 7 quy định về trình tự tiến hành cuộc họp Hội đồng thành viên. Khoản 6 điều luật quy định về các trường hợp Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thông qua, theo đó Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua khi có trên 50% số thành viên dự họp tán thành hoặc số thành viên dự họp sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết tán thành. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất 75% số thành viên dự họp tán thành hoặc số thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số phiếu biểu quyết trở lên tán thành. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày ghi tại nghị quyết, quyết định đó, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Như vậy, so với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật mới đã có sửa đổi khoản 6 về các trường hợp Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua nhằm đảm bảo phù hợp với thực tế áp dụng Luật Doanh nghiệp trong thực tiễn bởi lẽ thực tế thành viên là tổ chức có thể cử nhiều đại diện với tỷ lệ đại diện về vốn khác nhau (không phải luôn luôn chia đều cho các người đại diện) tham gia họp. Do đó, ngoài việc Nghị quyết, quyết định được thông qua khi có trên 50% số thành viên dự họp tán thành thì luật mới còn bổ sung trường hợp Nghị quyết Hội đồng thành viên phải được thông qua bởi một số ít người đại diện, nhưng lại đại diện đa số vốn (sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết tán thành).
Khoản 2 Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“Đối với công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thì phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp khác do công ty quyết định. Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, bãi nhiệm, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên thực hiện tương ứng theo quy định tại Điều 65 của Luật này”
Như vậy, nếu như Luật Doanh nghiệp 2014 bắt buộc tất cả các công ty TNHH MTV có chủ sở hữu là tổ chức đều phải thành lập ban kiểm soát thì Luật doanh nghiệp 2020 đã chia ra 02 trường hợp: trường hợp công ty tnhh mtv có chủ sở hữu nắm 100% vốn nhà nước thì cơ cấu công ty bắt buộc phải thành lập ban kiểm soát.
Trường hợp công ty tnhh mtv có chủ sở hữu là tổ chức năm giữ 100% vốn (không phải vốn nhà nước) thì không bắt buộc phải thành lập ban kiểm soát. Việc sửa đổi nêu trên hoàn toàn phù hợp bởi lẽ trong nhiều trường hợp chủ sở hữu nhận thấy không cần thiết thành lập Ban kiểm soát nhưng để tuân thủ yêu cầu của Luật doanh nghiệp Chủ sở hữu phải thành lập, trong khi ban kiểm soát chỉ hoạt động hình thức, chỉ để tuân thủ pháp luật.
Luật Doanh nghiệp 2020 đã sửa đổi theo hướng chuyển từ bắt buộc thành lập Ban kiểm soát sang cơ chế giao quyền cho chủ sở hữu quyết định và lựa chọn cơ chế giám sát, phù hợp với trường hợp cụ thể của doanh nghiệp; có thể thành lập Ban kiểm soát hoặc thuê kiểm toán độc lập. Sửa đổi này góp phần giảm chi phí và tạo linh hoạt cho doanh nghiệp.
Điều 85 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu như sau:
Theo đó, công ty TNHH MTV do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu công ty là Chủ tịch công ty và có thể kiêm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động.
Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 đã sửa đổi khoản 2 Điều 81 nêu trên nhằm giải thích rõ hơn địa vị pháp lý của Chủ tịch công ty đối với trường hợp công ty TNHH MTV là cá nhân. Chủ tịch công ty chính là cá nhân thành lập công ty TNHH MTV. Việc sửa đổi góp phần áp dụng pháp luật thông nhất trong thực tế khi thời gian qua đã có nhiều cách hiểu không đúng về việc Chủ tịch công ty TNHH MTV có phải là chủ sở hữu công ty không.
Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về doanh nghiệp nhà nước như sau:
Theo đó, doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới 02 hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần gồm: doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Như vậy, theo quy định tại Luật cũ (Luật doanh nghiệp 2014) thì doanh nghiệp nhà nước được coi là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và được tổ chức quản trị dưới hình thức công ty TNHH 1 thành viên.
Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020, Điều 88 nêu trên đã sửa đổi xác định: Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc cổ phần, vốn góp chi phối; được tổ chức và hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn. Tinh thần của điều luật cho thấy rõ ràng rằng DNNN bao gồm 02 loại: (1) doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, và (2) doanh nghiệp mà nhà nước không nắm giữ 100% vốn điều lệ nhưng có sở hữu đến mức chi phối doanh nghiệp đó. Đối với mỗi loại doanh nghiệp nhà nước luật quy định phương thức quản lý, quản lý, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Điều 89 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về áp dụng quy định đối với doanh nghiệp nhà nước như sau:
Theo đó, để đồng nhất với các quy định khác điều chỉnh loại hình doanh nghiệp nhà nước, điều luật quy định đối với doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì được tổ chức, quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên áp dụng quy định về tổ chức quản trị tại Chương IV Luật doanh nghiệp và các quy định khác có liên quan. Đối với doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ sẽ được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên áp dụng mục 1 chương III Luật Doanh nghiệp nếu tổ chức quản lý dưới hình thức công ty TNHH 2 TV hoặc áp dụng Chương V Luật Doanh nghiệp nếu tổ chức quản lý dưới hình thức công ty cổ phần.
Điều 90 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cơ cấu tổ chức quản lý như sau:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo một trong hai mô hình sau đây:
Như vậy, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý theo một trong hai mô hình: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát và Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát.
Điều 91 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Theo đó, Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp nhà nước bao gồm Chủ tịch và các thành viên khác, số lượng không quá 07 người. Thành viên Hội đồng thành viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật. Nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại. Một cá nhân được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên không quá 02 nhiệm kỳ tại một công ty, trừ trường hợp đã có trên 15 năm làm việc liên tục tại công ty đó trước khi được bổ nhiệm lần đầu. Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty theo quy định của pháp luật.
Như vậy, so với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật mới đã có sửa đổi khoản 2 theo hướng bãi bỏ đoạn ‘làm việc theo chế độ chuyên trách’ bởi lẽ khái niệm ‘làm việc theo chế độ chuyên trách’ quy định tại khoản 2 Điều 90 Luật cũ là không rõ ràng, khó áp dụng thống nhất trên thực tế.
Điều 93 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên Hội đồng thành viên như sau:
Theo đó, điều luật có 7 khoản quy định 07 tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên Hội đồng thành viên gồm: không thuộc đối tượng không được thành lập doanh nghiệp; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của doanh nghiệp; không phải là người có quan hệ gia đình với người quản lý doanh nghiệp; không phải là người quản lý doanh nghiệp thành viên; chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà nước; tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty; ngoài ra, pháp luật quy định trừ Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty đó hoặc công ty khác không phải là doanh nghiệp thành viên theo quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Như vậy, so với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật mới đã sửa đổi khoản 3 về tiêu chuẩn và điều kiện thành viên Hội đồng thành viên như sau: “Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty”. Việc sửa đổi trên nhằm tương thích với Điều 91 Luật doanh nghiệp 2020.
Điều 101 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc, Tổng giám đốc như sau:
Theo đó, để trở thành Giám đốc, Tổng giám đốc công ty TNHH MTV là doanh nghiệp nhà nước thì cần có các điều kiện, tiêu chuẩn sau: không thuộc đối tượng không được thành lập doanh nghiệp; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty; không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty; chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc tại công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác; không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác và tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
Như vậy, điều luật trên đã sửa đổi tiêu chuẩn, điều kiện giám đốc, tổng giám đốc theo hướng mở rộng phạm vi người có liên quan không được làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, bao gồm: anh chồng, em chồng, chị chồng; đây là những đối tượng có mối quan hệ về lợi ích tương tự như dâu, rể nhưng lại chưa được Luật doanh nghiệp 2014 quy định. Điều luật trên cho thấy Luật mới đã có quy định chặt chẽ hơn (so với quy định tương tự áp dụng cho công ty TNHH không phải là doanh nghiệp nhà nước) về tiêu chuẩn, điều kiện giám đốc, tổng giám đốc.
Khoản 3 Điều 103 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Ban kiểm soát, Kiểm soát viên như sau:
Theo đó, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc; không được là người quản lý công ty và người quản lý tại doanh nghiệp khác; không được là Kiểm soát viên của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước; không phải là người lao động của công ty; không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty; thành viên Hội đồng thành viên của công ty; Chủ tịch công ty; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Kiểm soát viên khác của công ty. Ngoài ra, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
Như vậy, Luật mới đã sửa đổi tiêu chuẩn và điều kiện của ban kiểm soát, trưởng ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc. Trước đây, ban kiểm soát chỉ cần được đào tạo các ngành trên mà không cần có bằng đại học. Ngoài ra, luật mới mở rộng phạm vi người có liên quan không được làm trưởng Ban kiểm soát, kiểm soát viên, bao gồm: anh chồng, em chồng, chị chồng; đây là những đối tượng có mối quan hệ về lợi ích tương tự như dâu, rể nhưng lại chưa được Luật doanh nghiệp 2014 quy định.
Điều 106 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chế độ làm việc của Ban kiểm soát như sau:
Theo đó, Trưởng Ban kiểm soát xây dựng kế hoạch công tác hằng tháng, hằng quý và hằng năm của Ban kiểm soát; phân công nhiệm vụ và công việc cụ thể cho từng Kiểm soát viên. Kiểm soát viên chủ động và độc lập thực hiện nhiệm vụ và công việc được phân công; đề xuất, kiến nghị thực hiện nhiệm vụ, công việc kiểm soát khác ngoài kế hoạch, ngoài phạm vi được phân công khi xét thấy cần thiết. Ban kiểm soát họp ít nhất mỗi tháng một lần để rà soát, đánh giá, thông qua báo cáo kết quả kiểm soát trong tháng trình cơ quan đại diện chủ sở hữu; thảo luận và thông qua kế hoạch hoạt động tiếp theo của Ban kiểm soát. Quyết định của Ban kiểm soát được thông qua khi có đa số thành viên dự họp tán thành. Các ý kiến khác với nội dung quyết định đã được thông qua phải được ghi chép đầy đủ, chính xác và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Như vậy, so với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật mới đã bỏ quy định “Trưởng Ban kiểm soát làm việc chuyên trách tại công ty; các thành viên khác có thể tham gia Ban kiểm soát của không quá 04 doanh nghiệp nhà nước nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bằng văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu”. Việc bãi bỏ quy định trên là phù hợp bởi lẽ trong thực tế quy định này cứng nhắc và làm hạn chế đến quyền của Trưởng ban kiểm soát, Ban kiểm soát làm việc ở các doanh nghiệp nhà nước khác.
Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp như sau:
Theo đó, các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua. Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua nêu trên, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Trường hợp sau thời hạn quy định nêu trên, cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực hiện như sau: cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác; cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác; cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán; trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua nêu trên, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ.
Như vậy, so với quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014, điều luật đã sửa đổi khoản 1 theo hướng thời gian vận chyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản góp không tính vào thời hạn 90 ngày theo yêu cầu của Luật, trong trường hợp góp vốn bằng tài sản. Điều luật cũng sửa đổi khoản 4 nhằm mục tiêu ràng buộc thêm trách nhiệm của các cổ đông khi vi phạm quy định về góp vốn vào công ty cổ phần, bảo vệ lợi ích tốt hơn cho chủ nợ và bên thứ 3, hạn chế tình trạng khai khống vốn, không góp vốn đủ so với vốn đã đăng ký khi thành lập doanh nghiệp.
Ngoài ra, điều luật đã bổ sung khoản 5 nhằm xác định rõ ràng về thời điểm người góp vốn trở thành cổ đông công ty, giảm thiểu rủi ro cho người góp vốn, giảm thiểu tranh chấp trong công ty; góp phần bảo vệ lợi ích tốt hơn cho người góp vốn và của công ty.
Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các loại cổ phần như sau:
Theo đó, công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi cổ phần ưu đãi gồm các loại: cổ phần ưu đãi cổ tức; cổ phần ưu đãi hoàn lại; cổ phần ưu đãi biểu quyết; cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.
Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.
Như vậy, so với Luật Doanh nghiệp 2014, điều luật trên đã bãi bỏ quy định: “Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông”. Việc bãi bỏ quy định trên, luật đã không giới hạn cá nhân, tổ chức được nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết và cũng không giới hạn thời hạn nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết.
Ngoài ra, điều luật đã bổ sung quy định: “Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.” Việc bổ sung quy định này nhằm đồng nhất với pháp luật chứng khoán.
Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền của cổ đông phổ thông như sau:
Theo đó, khoản 1 điều luật đã quy định về các quyền của cổ đông phổ thông như sau: tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mọi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết; nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông; ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty; tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại Hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần và quy định khác của pháp luật có liên quan; xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình; xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông; khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.
Như vậy, quy định trên kế thừa từ quy định về quyền của cổ đông phổ thông tại Luật Doanh nghiệp 2014.
Khoản 2 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu số cổ phần phổ thông ít hơn 05% như sau:
Theo đó, Khoản 2 điều luật quy định quyền của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty. Theo đó họ có các quyền sau: quyền xem xét, tra cứu, trích lục sổ biên bản và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của công ty; quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao hoặc trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty; quyền yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết; quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 đã sửa đổi khoản 2 điều 115 theo hướng giảm bớt yêu cầu về tỷ lệ sở hữu cổ phần cho cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu tỷ lệ số cổ phần phổ thông ít trong tổng số cổ phần phỏ thông của công ty cổ phần, giảm từ 10% xuống 05%; bãi bỏ điều kiện “phải sở hữu liên tục ít nhất 06 tháng”. Sửa đổi trên góp phần mở rộng quyền cổ đông; tạo thuận lợi hơn cho cổ đông thực hiện các quyền của mình và bảo vệ quyền lợi của mình khi bị xâm phạm đồng thời nâng cao trách nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và người quản lý công ty.
Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nghĩa vụ của cổ đông như sau:
Theo đó, điều luật quy định cổ động trong công ty cổ phần có 06 nhóm nghĩa vụ như sau: Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua; không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra; tuân thủ Điều lệ công ty và quy chế quản lý nội bộ của công ty; chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác; nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Như vậy, so với Luật Doanh nghiệp 2014, điều luật trên đã bổ sung khoản 5 về nghĩa vụ bảo mật các thông tin được công ty cung cấp của cổ đông. Điều luật đã quy định rõ trách nhiệm của cổ đông trong việc bảo mật các thông tin mà cổ đông có quyền được xem xét, tra cứu, trích lục từ công ty tránh việc cổ đông lạm dụng quyền của mình được luật trao, gây thiệt hại cho công ty và cổ đông khác.
Điều 128 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chào bán trái phiếu riêng lẻ như sau:
- Theo đó, chào bán trái phiếu riêng lẻ trong công ty cổ phần được chia làm 02 trường hợp: chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần là công ty đại chúng và chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng.
+ Việc chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng, các tổ chức khác và chào bán trái phiếu ra công chúng thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
+ Việc chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng là chào bán không thông qua phương tiện thông tin đại chúng cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và đáp ứng điều kiện về đối tượng mua trái phiếu riêng lẻ (Nhà đầu tư chiến lược đối với trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ và trái phiếu kèm theo chứng quyền riêng lẻ; Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đối với trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu, kèm theo chứng quyền riêng lẻ và loại trái phiếu riêng lẻ khác). Việc chào bán trái phiếu riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện: công ty đã thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán và đã đến hạn thanh toán hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn; có báo cáo tài chính của năm trước liền kề năm phát hành được kiểm toán; bảo đảm điều kiện về tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định pháp luật; điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Như vậy, so với Luật Doanh nghiệp 2014, điều luật mới đã có nhiều sửa đổi, bổ sung về điều kiện để công ty cổ phần là công ty đại chúng và công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ. Bởi lẽ, Luật Doanh nghiệp 2014 chỉ quy định về phát hành trái phiếu riêng lẻ của các công ty không phải đại chúng. Sửa đổi, bổ sung trên cũng nhằm đảm bảo sự tương thích với Luật Chứng Khoán và Nghị định 163/2018/NĐ-CP về phát hành riêng lẻ trái phiếu doanh nghiệp.
Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần như sau:
Theo đó, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình (trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác):
+ Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
+ Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.
+ Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Như vậy, so với luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 đã sửa đổi điều luật theo hướng thay thế tên gọi “Ban kiểm toán nội bộ” bằng “Ủy ban kiểm toán” để phù hợp với tên gọi phổ biến hiện nay và thông lệ quốc tế; tránh nhầm lẫn, thúc đẩy mô hình quản trị mới, hiện đại, phổ biến theo thông lệ. Bởi lẽ, thực tiễn áp dụng quy định mô hình quản trị công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2014 cho thấy: Thuật ngữ “Ban kiểm toán nội bộ” trùng tên gọi với cơ quan tương tự ở nhiều doanh nghiệp, nhưng khác về chức năng, nhiệm vụ vì thuộc Giám đốc hoặc Ban giám đốc; mặc dù Ban kiểm toán nội bộ theo Luật doanh nghiệp 2014 là hoàn toàn khác cả về địa vị pháp lý (thuộc Hội đồng quản trị) và chức năng, nhiệm vụ. Trên thực tế, khi sử dụng thuật ngữ “Ban kiểm toán nội bộ” thì luôn được hiểu là “Ban kiểm toán nội bộ” thuộc ban điều hành. Nhiều công ty trên thực tế sử dụng tên khác là “Ủy ban kiểm toán” để thay thế cho tên gọi theo Luật Doanh nghiệp 2014. Việc trùng tên gọi giữa hai cơ quan trong doanh nghiệp như nêu trên cũng phần nào dẫn đến hạn chế áp dụng mô hình quản trị thứ hai; dẫn đến hiểu nhầm hoặc nhầm lẫn trên thực tế nếu doanh nghiệp sử dụng đúng thuật ngữ theo luật doanh nghiệp.
Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông như sau:
Theo đó, Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần có quyền và nghĩa vụ: thông qua định hướng phát triển của công ty; quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên; quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác; quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; thông qua báo cáo tài chính hằng năm; quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại; xem xét, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty; quyết định tổ chức lại, giải thể công ty; quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; phê duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết và quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Như vậy, so với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật mới đã bổ sung thêm 03 quyền cho Đại hội đồng cổ đông tại điểm k, l , m khoản 2 điều luật đó là: quyền quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; quyền phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; quyền phê duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết. Việc sửa đổi trên giúp quản trị công ty cổ phần tốt hơn, bởi lẽ để quản trị công ty tốt thì cổ đông phải có quyền tham gia thảo luận và quyết định về những vấn đề như: quyết định kiểm toán độc lập, quyết định thù lao và ngân sách hoạt động cho HĐQT, Ban kiểm soát….Ngoài ra, sửa đổi cũng nhằm mục tiêu lớn hơn và bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích của cổ đông; hạn chế tình trạng cổ đông lớn lạm dụng quyền hạn để chèn ép, chiếm đoạt lợi ích của cổ đông nhỏ.
Điều 141 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông như sau:
Theo đó, danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không quá 10 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn ngắn hơn. Danh sách cổ đông nêu trên phải có đầy đủ thông tin của cổ đông là cá nhân và cổ đông là tổ chức. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục, sao chép tên và địa chỉ liên lạc của cổ đông trong danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu sửa đổi thông tin sai lệch hoặc bổ sung thông tin cần thiết về mình trong danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông. Người quản lý công ty phải cung cấp kịp thời thông tin trong sổ đăng ký cổ đông, sửa đổi, bổ sung thông tin sai lệch theo yêu cầu của cổ đông; chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời, không chính xác thông tin sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu. Trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin trong sổ đăng ký cổ đông thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty.
Như vậy, so với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật mới đã sửa đổi quy định thời điểm lập danh sách cổ đông có quyền sự họp Đại hội đồng cổ đông như sau: “Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không quá 10 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn ngắn hơn”, quy định trước đây là: “Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không sớm hơn 05 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn”. Sửa đổi điều luật trên góp phần thống nhất cách hiểu đúng và chính xác về thời điểm phải lập danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần.
Điều 143 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về mời họp Đại hội đồng cổ đông như sau:
Theo đó, người triệu tập hợp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông trong danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất là 21 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn. Thông báo mời họp phải có tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; tên, địa chỉ liên lạc của cổ đông, thời gian, địa điểm họp, những yêu cầu khác đối với người dự họp và đính kèm chương trình họp, các tài liệu sử dụng trong cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp; phiếu biểu quyết.
Thông báo mời họp được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của cổ đông và đăng trên trang thông tin điện tử của công ty; trường hợp công ty xét thấy cần thiết thì đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương theo quy định của Điều lệ công ty. Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi tài liệu họp kèm theo thông báo mời họp quy định tại khoản 3 Điều này có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty. Trường hợp này, thông báo mời họp phải ghi rõ nơi, cách thức tải tài liệu.
Như vậy, so với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật mới đã sửa đổi thời gian gửi thông báo mời họp đến cổ đông công ty theo hướng gửi thông báo sớm hơn, cụ thể: Người triệu tập hợp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông trong danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất là 21 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn. Luật Doanh nghiệp 2014, quy định thời gian gửi thông báo mời họp là chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn.
Ngoài ra, Luật mới bãi bỏ việc cổ đông chỉ được mẫu chỉ định đại diện ủy quyền do doanh nghiệp phát hành; thay vào đó, họ có quyền thực hiện ủy quyền theo hình thức phù hợp theo quy định của Luật dân sự; sửa đổi này nhằm bảo vệ tốt hơn quyền lợi của cổ đông bởi lẽ thực tế cho thấy, trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp lạm dụng quy định về ban hành và gửi mẫu chỉ định đại diện uỷ quyền cho cổ đông, để nhằm hạn chế quyền dự họp của cổ đông. Ví dụ, mẫu dự họp thường xuyên thay đổi, gửi mẫu dự họp sát thời gian họp… gây khó khăn hoặc thậm trí khiến cho cổ đông, đặc biệt là cổ đông nước ngoài, không kịp đủ thời gian để ủy quyền cho người khác dự họp, vì các thủ tục hành chính như ủy quyền, hợp pháp hóa lãnh sự… tốn nhiều thời gian.
Điều 144 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về thực hiện quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông như sau:
Theo đó, cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức có thể trực tiếp tham dự họp, ủy quyền bằng văn bản cho một hoặc một số cá nhân, tổ chức khác dự họp hoặc tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác hoặc gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua gửi thư, fax, thư điện tử hoặc gửi phiếu biểu quyết bằng phương tiện khác theo quy định trong Điều lệ công ty. Việc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn bản. Văn bản ủy quyền được lập theo quy định của pháp luật về dân sự và phải nêu rõ tên cá nhân, tổ chức được ủy quyền và số lượng cổ phần được ủy quyền. Cá nhân, tổ chức được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải xuất trình văn bản ủy quyền khi đăng ký dự họp trước khi vào phòng hợp.
Như vậy, so với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật mới đã sửa đổi khoản 1 điều luật theo hướng mở rộng quyền ủy quyền dự họp của cổ đông, nếu như trước đây, cổ đông chỉ được quyền ủy quyền cho 01 người dự họp Đại hội đồng cổ đông thì Luật mới đã cho phép cổ đông dduwwocj ủy quyền cho một hoặc một số cá nhân, tổ chức khác dự họp. quy định bởi lẽ quy định quyền ủy quyền theo luật cũ quá cứng nhắc, không phù hợp với nhu cầu thực tế đa dạng của cổ đông; dẫn đến, nhiều trường hợp làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của cổ đông, ví dụ nếu theo quy định hiện hành, cổ đông không thể cử được 2 hoặc nhiều đại diện cho mình để vừa tham dự họp, vừa hỗ trợ chuyên môn cho chính cổ đông đó.
Ngoài ra, Luật mới cũng sửa đổi khoản 2 điều luật về mẫu ủy quyền, nếu như luật cũ quy định cổ đông khi ủy quyền cho người khác tham dự họp thì phải sử dụng mẫu của công ty phát hành thì Luật mới đã mở rộng quyền hơn cho cổ đông khi không bắt buộc sử dụng mẫu ủy quyền của công ty mà việc ủy quyền chỉ tuân theo pháp luật dân sự.
Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về điều kiện để nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua như sau:
Theo đó, nghị quyết có nội dung về loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại; về thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh; thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty; về dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác; về tổ chức lại, giải thể công ty; về vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% (tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định) tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ trường hợp: biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát theo phương thức dồn phiếu; thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản; nghị quyết có nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi.
- Các nghị quyết được thông qua khi được số cổ đông sở hữu trên 50% (tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định) tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ trường hợp:
+ Nghị quyết về loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại; thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh; thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty; dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác; tổ chức lại, giải thể công ty; vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.
+ Việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát bằng phương thức dồn phiếu;
+ Thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản
+ Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi
- Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết hoặc một phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên. Người trúng cử thành viên Hội đồng quản trị hoặc Kiểm soát viên được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành viên quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp có từ 02 ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau cho thành viên cuối cùng của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát thì sẽ tiến hành bầu lại trong số các ứng cử viên có số phiếu bầu ngang nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy định tại quy chế bầu cử hoặc Điều lệ công ty. Trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông có quyền biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
- Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua; trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi nghị quyết có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi chỉ được thông qua nếu được số cổ đông ưu đãi cùng loại dự họp sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành hoặc được các cổ đông ưu đãi cùng loại sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành trong trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
Như vậy, so với Luật Doanh nghiệp 2014, điều luật đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 để làm rõ thêm quy định về bầu dồn phiếu là một chế định đặc biệt để bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, tách bạch với cơ chế, yêu cầu, điều kiện để thông qua Nghị quyết. Ngoài ra, điều luât còn bổ sung khoản 6 quy định về điều kiện thông qua Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi. Theo đó Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi chỉ được thông qua nếu được số cổ đông ưu đãi cùng loại dự họp sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành hoặc được các cổ đông ưu đãi cùng loại sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành trong trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Hội đồng quản trị như sau:
Theo đó, Hội đồng thành viên có 16 nhóm quyền bao gồm: quyền quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác; quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty; quyết định mua lại cổ phần; quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật; quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền thám gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó; giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác; duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết; trình báo cáo tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông; kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh; kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể công ty; yêu cầu phá sản công ty; quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Trường hợp nghị quyết, quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên tán thành thông qua nghị quyết, quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết, quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua nghị quyết, quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trường hợp này, cổ đông của công ty có quyền yêu cầu Tòa án đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ nghị quyết, quyết định nói trên.
Như vậy, so với Luật Doanh nghiệp 2014, điều luật mới nêu trên đã sửa đổi quy định trong trường hợp nghị quyết, quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì “cổ đông của công ty có quyền yêu cầu Tòa án đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ nghị quyết, quyết định nói trên”. Luật cũ quy định: “Trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất 01 năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện nghị quyết nói trên”. Việc sửa đổi trên nhằm mở rộng phạm vi quyền của cổ đông, nâng cao mức độ bảo vệ cổ đông, nhà đầu tư. Theo nội dung sửa đổi, cổ đông được trao thêm quyền yêu cầu Tòa án đình chỉ thực hiện hoặc quyết định hủy bỏ nghị quyết được thông qua không phù hợp với pháp luật, Điều lệ hoặc Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông.
Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cơ cấu tổ chức, tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị như sau:
Theo đó, thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: không thuộc đối tượng không được thành lập và quản lý doanh nghiệp; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác; đối với doanh nghiệp nhà nước chiếm trên 50% vốn (trừ Doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn) và công ty con của doanh nghiệp nhà nước thì thành viên Hội đồng quản trị không được là người có quan hệ gia đình của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.
Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện như: không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liên trước đó; không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định; không phải là người có vợ hoặc chồng, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty; không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty; không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liên trước đó, trừ trường hợp được bổ nhiệm liên tục 02 nhiệm kỳ.
Như vậy, so với Luật cũ, Luật Doanh nghiệp 2020 đã sửa đổi điểm d khoản 1 nêu trên theo hướng mở rộng người có mối quan hệ gia đình với thành viên Hội đồng quản trị. Bởi lẽ, thực tế cho thấy cần thiết mở rộng phạm vi người có liên quan, bao gồm: anh chồng, em chồng, chị chồng; đây là những đối tượng có mối quan hệ về lợi ích tương tự như dâu, rể nhưng Luật doanh nghiệp 2020 lại chưa bao gồm hết các đối tượng này.
Điều 156 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chủ tịch Hội đồng quản trị như sau:
Theo đó, Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các thành viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty đại chúng và công ty cổ phần do nhà nước sở hữu trên 50% cổ phần không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ: lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị; chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị; tổ chức việc thông qua nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông; quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Như vậy, luật mới sửa đổi khoản 1 theo hướng bãi bỏ bớt các hạn chế về quyền kiêm nhiệm Giám đóc, Tổng giám đốc của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Theo đó, chỉ có Chủ tịch Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần nắm giữ tên 50% vốn nhà nước thì mới không được kiêm nhiệm chức danh Giám đốc, Tổng giám đốc công ty. Ngoài ra Chủ tịch Hội đồng quản trị được kiêm nhiệm luôn chức danh Giám đốc, Tổng giám đốc. Việc sửa đổi quy định trên góp phần mở rộng quyền của Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần.
Điều luật còn bổ sung trường hợp “Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tụ, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định” thì được xử lý như sau: các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số thành viển còn lại tán thành cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng quản trị.
Ngoài ra, điều luật còn sửa đổi lại khoản 5 về tuyển dụng thư ký công ty, theo đó thư ký công ty do Hội đồng quản trị thành lập chứ không phải là thư ký riêng của Chủ tịch HĐQT như quy định tại Luật doanh nghiệp 2014. Việc sửa đổi nêu trên góp phần phù hợp với thông lệ quản trị tốt về thư ký công ty.
Điều 158 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Biên bản họp Hội đồng quản trị như sau:
Theo đó, các cuộc họp Hội đồng quản trị phải được ghi biên bản và có thể ghi âm, ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt và có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài. Trường hợp chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp nhưng nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung: tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; thời gian, địa điểm họp; mục đích, chương trình và nội dung họp; họ, tên từng thành viên dự họp hoặc người được ủy quyền dự họp và cách thức dự họp; họ, tên các thành viên không dự họp và lý do; vấn đề được thảo luận và biểu quyết tại cuộc họp; tóm tắt phát biểu ý kiến của từng thành viên dự họp theo trình tự diễn biến của cuộc họp; kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ những thành viên tán thành, không tán thành và không có ý kiến; vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ biểu quyết thông qua tương ứng thì biên bản này có hiệu lực.
Chủ tọa, người ghi biên bản và những người ký tên trong biên bản phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của nội dung biên bản họp Hội đồng quản trị. Biên bản họp Hội đồng quản trị và tài liệu sử dụng trong cuộc họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. Biên bản lập bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài có hiệu lực pháp lý như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung giữa biên bản bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bản bằng tiếng Việt được áp dụng.
Như vậy, Luật mới đã bổ sung khoản 2 theo hướng bổ sung trường hợp chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp nhưng nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định định thì biên bản này có hiệu lực. Việc bổ sung thêm quy định trên nhằm tránh trường hợp chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp, trong thực tế vì nhiều lý do khác nhau khiến chủ tọa hay người ghi Biên bản sau khi họp xong thì không chịu ký vào Biên bản làm ảnh hưởng đến các cổ đông dự họp khác.
Điều 160 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị như sau:
Theo đó, Đại hội đồng cổ đông có quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế, bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị. Cụ thể:
+ Miễn nhiệm: khi không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị; có đơn từ chức và được chấp thuận; trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
+ Bãi nhiệm: khi không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng; trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
+ Thay thế: khi xét thấy cần thiết, Đại hội đồng cổ đông quyết định thay thế thành viên Hội đồng quản trị; miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị ngoài trường hợp đã nêu ở trên.
+ Bẩu bổ sung trong: khi số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá một phần ba so với số quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày số thành viên bị giảm quá một phần ba; số lượng thành viên độc lập Hội đồng quản trị giảm xuống, không bảo đảm tỷ lệ theo quy định. Trừ trường hợp số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá một phần ba và số lượng thành viên độc lập Hội đồng quản trị giảm xuống, không bảo đảm tỷ lệ theo quy định, Đại hội đồng cổ đông bầu thành viên mới thay thế thành viên Hội đồng quản trị đã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm tại cuộc họp gần nhất.
Như vậy, Luât mới đã bổ sung Cơ quan có thẩm quyền miễn nhiệm, bãi niệm thành viên Hội đồng quản trị là Đại hội đồng cổ đông. Quy định trên nhằm làm rõ cơ quan có thẩm quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị mà Luật cũ (2014) không quy định.
Điều 161 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Ủy ban kiểm toán như sau:
Theo đó, Ủy ban kiểm toán là cơ quan chuyên môn thuộc Hội đồng quản trị, Ủy ban kiểm toán có từ 02 thành viên trở lên, Chủ tịch Ủy ban kiểm toán phải là thành viên độc lập Hội đồng quản trị. Các thành viên khác của Ủy ban kiểm toán phải là thành viên Hội đồng quản trị không điều hành. Ủy ban kiểm toán thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động Ủy ban kiểm toán quy định. Mỗi thành viên Ủy ban kiểm toán có một phiếu biểu quyết. Trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động Ủy ban kiểm toán có quy định tỷ lệ khác cao hơn quyết định của Ủy ban kiểm toán được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tán thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban kiểm toán.
Như vậy, so với luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 đã bổ sung điều luật nhằm quy định rõ khái niệm và tổ chức hoạt động của Ủy ban kiểm toán. Bổ sung này theo hướng thay thế tên gọi “Ban kiểm toán nội bộ” bằng “Ủy ban kiểm toán” để phù hợp với tên gọi phổ biến hiện nay và thông lệ quốc tế; tránh nhầm lẫn, thúc đẩy mô hình quản trị mới, hiện đại, phổ biến theo thông lệ. Bởi lẽ, thực tiễn áp dụng quy định mô hình quản trị công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2014 cho thấy: Thuật ngữ “Ban kiểm toán nội bộ” trùng tên gọi với cơ quan tương tự ở nhiều doanh nghiệp, nhưng khác về chức năng, nhiệm vụ vì thuộc Giám đốc hoặc Ban giám đốc; mặc dù Ban kiểm toán nội bộ theo Luật doanh nghiệp 2014 là hoàn toàn khác cả về địa vị pháp lý (thuộc Hội đồng quản trị) và chức năng, nhiệm vụ. Trên thực tế, khi sử dụng thuật ngữ “Ban kiểm toán nội bộ” thì luôn được hiểu là “Ban kiểm toán nội bộ” thuộc ban điều hành. Nhiều công ty trên thực tế sử dụng tên khác là “Ủy ban kiểm toán” để thay thế cho tên gọi theo Luật Doanh nghiệp 2014. Việc trùng tên gọi giữa hai cơ quan trong doanh nghiệp như nêu trên cũng phần nào dẫn đến hạn chế áp dụng mô hình quản trị thứ hai; dẫn đến hiểu nhầm hoặc nhầm lẫn trên thực tế nếu doanh nghiệp sử dụng đúng thuật ngữ theo luật doanh nghiệp.
Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Giám đốc, Tổng giám đốc công ty như sau:
Theo đó, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; được Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên trong Hội đồng quản trị hoặc thuê, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn che.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành trái với quy định tại khoản này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
Đối với công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ (trừ doanh nghiệp sở hữu 100% vốn nhà nước) và công ty con của doanh nghiệp nhà nước thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện: không thuộc đối tượng không được thành lập và quản lý doanh nghiệp; không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty.
Như vậy, Luật mới đã bổ sung khoản 5 điều luật để quy định về các điều kiện, tiêu chuẩn của Giám đốc, Tổng giám đốc của công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ (trừ doanh nghiệp sở hữu 100% vốn nhà nước) và công ty con của doanh nghiệp nhà nước. Việc bổ sung quy định trên nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản trị doanh nghiệp có cổ phần nhà nước, đáp ứng hội nhập quốc tế, cạnh tranh thị trường.
Điều 163 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc như sau:
Theo đó, công ty có quyền trả thù lao, thưởng cho thành viên Hội đồng quản trị, trả lương, thường cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo quy định sau đây:
+ Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng thù lao công việc và thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí. Tổng mức thù lao và thưởng của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên;
+ Thành viên Hội đồng quản trị được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại và chi phí hợp lý khác khi thực hiện nhiệm vụ được giao;
+ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và thưởng. Tiền lương và thưởng của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định.
Thù lao của từng thành viên Hội đồng quản trị, tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty và phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
Như vậy, luật mới quy định thù lao của Hội đồng quản trị, Giám đốc, tổng giám đốc phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua (Luật cũ chỉ cần báo cáo). Việc sửa đổi nêu trên nhằm hạn chế sự lạm dụng quyền của Hội đồng quản trị, Giám đốc, tổng giám đốc cho lợi ích cá nhân mình (tự mình trả thù lao cao cho chính mình), gây thiệt hại đến lợi ích của cổ đông, đặc biệt là cổ đông, nhà đầu tư nhỏ, lẻ. Bên cạnh đó, sửa đổi trên góp phần mở rộng quyền cổ đông; tạo thuận lợi hơn cho cổ đông thực hiện các quyền của mình và bảo vệ quyền lợi của mình khỏi bị xâm phạm; nâng cao trách nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và người quản lý công ty.
Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trách nhiệm của người quản lý công ty như sau:
Theo đó, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có trách nhiệm: thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông; thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty; trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty; thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về các lợi ích liên quan của mình như: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà họ làm chủ hoặc sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm làm chủ, sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ. Ngoài ra, người quản lý công ty còn phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba.
Như vậy, điều luật đã bổ sung khoản 2 về quy định thêm trách nhiệm của người quản lý công ty phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba. Việc bổ sung quy định trên do Luật doanh nghiệp 2014 chưa có quy định rõ ràng về trách nhiệm bồi thường của người quản lý doanh nghiệp trong trường hợp vi phạm trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, bổ sung trên góp phần tạo thuận lợi hơn cho cổ đông khởi kiện người quản lý đến Tòa án, Trọng tài trong xử lý tranh chấp có liên quan; phù hợp với thông lệ quốc tế tốt về quản trị doanh nghiệp.
Điều 166 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc như sau:
Theo đó, cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần phổ thông có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để yêu cầu hoàn trả lợi ích hoặc bồi thường thiệt hại cho công ty hoặc người khác trong trường hợp: vi phạm trách nhiệm của người quản lý công ty theo quy định tại Điều 165 của Luật này; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị đối với quyền và nghĩa vụ được giao; lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Như vậy, Luật mới đã bãi bỏ yêu cầu cổ đông “phải sở hữu cổ phần phổ thông liên tục trong thời hạn 06 tháng” mới được quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc. Sửa đổi trên nhằm mở rộng phạm vi quyền của cổ đông, nâng cao mức độ bảo vệ cổ đông, nhà đầu tư.
Điều 168 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Ban kiểm soát như sau:
Theo đó, Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu trong số các Kiểm soát viên; việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số Kiểm soát viên thường trú tại Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.
Trường hợp Kiểm soát viên có cùng thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Kiểm soát viên đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ
Như vậy, so với Luật Doanh nghiệp 2014, luật mới đã sửa đổi theo hướng Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và bỏ quy định Trưởng ban kiểm soát phải làm việc chuyên trách. Việc sửa đổi, bãi bỏ trên góp phần nâng cao quyền, chất lượng của trưởng ban kiểm soát, theo đó trưởng ban kiểm soát được đồng thời làm trưởng ban hoặc thành viên Ban kiểm soát công ty khác và không giới hạn ở bao nhiêu công ty.
Điều 169 Luật Doanh nghiệp 2020 về tiêu chuẩn và điều kiện của Kiểm soát viên như sau:
Theo đó, Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện: không thuộc đối tượng không được thành lập và quản lý doanh nghiệp; được đào tạo một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; không phải là người có quan hệ gia đình của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác; không phải là người quản lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định trên, Kiểm soát viên công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước sở hữu trên 50% vốn nhà nước (trừ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước) không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty mẹ và tại công ty.
Như vậy, Luật mới đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 theo hướng Ban kiểm soát phải đáp ứng điều kiện là được đào tạo một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Luật cũ không quy định) và không phải là người có quan hệ gia đình của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác (Luật cũ liệt kê thiếu những người có quan hệ gia đình với với người quản lý như: con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh vợ, em vợ, chị vợ, anh chồng, chị chồng và em chồng ). Sửa đổi trên nhằm nâng cao quyền của các cổ đông và kiểm soát chặt hơn điều kiện, tiêu chuẩn của Ban kiểm soát.
Ngoài ra, Luật mới còn sửa đổi quy định ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện của Ban kiểm soát thông thường, Kiểm soát viên công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước nắm giữ trên 50% vốn (trừ Doanh nghiệp nhà nước giữ 100% vốn) không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty mẹ và tại công ty. Việc sửa đổi trên góp phần nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp nhà nước.
Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chấm dứt tư cách thành viên hợp danh như sau:
Theo đó, thành viên hợp danh trong công ty hợp danh bị chấm dứt tư cách thành viên trong trường hợp: tự nguyện rút vốn khỏi công ty; chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; bị khai trừ khỏi công ty; chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật; trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
Như vậy, luật mới đã bổ sung thêm quy định: “trường hợp thành viên hợp danh chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật” thì bị chấm dứt tư cách thành viên công ty hợp danh. Trên thực tế đã phát sinh trường hợp thành viên công ty hợp danh trong quá trình hoạt động, có thành viên bị tạm giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề. Tuy nhiên, Luật doanh nghiệp 2014 chưa có quy định về trường hợp này dẫn đến khoaps dụng trong thực tế, hoạt động kinh doanh của công ty bị ảnh hưởng.
Điều 186 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tiếp nhận thành viên mới trong công ty hợp danh như sau:
Theo đó, công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận. Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác. Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác.
Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tiếp nhận thành viên mới trong công ty hợp danh giống với quy định về tiếp nhận thành viên mới trong công ty hợp danh tại Luật Doanh nghiệp 2014.
Điều 187 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn như sau:
Theo đó, thành viên góp vốn trong công ty hợp dành có 08 nhóm quyền cơ bản sau: quyền tham gia hợp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại, giải thể công ty và nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ; quyền được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty;quyền được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty; quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh ngành, nghề kinh doanh của công ty; quyền định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty; quyền được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản và các quyền khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Thành viên góp vốn công ty hợp danh có 04 nhóm nghĩa vụ: chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp; không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty; tuân thủ Điều lệ công ty, nghị quyết và quyết định của Hội đồng thành viên; nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn công ty hợp danh giống với quy định tại Luật doanh nghiệp 2014 trước đó.
Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Doanh nghiệp tư nhân như sau:
Theo đó, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Như vậy, loại hình doanh nghiệp tư nhân theo Luật Doanh nghiệp 2020 hoàn toàn giữ nguyên từ quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 trước đó.
Điều 191 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cho thuê doanh nghiệp tư nhân như sau:
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tự nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.
Theo đó, Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tự nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.
Như vậy, quy định về cho thuê doanh nghiệp tư nhân theo Luật Doanh nghiệp 2020 đã được giữ nguyên theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014.
Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về bán doanh nghiệp tư nhân như sau:
Theo đó, Luật Doanh nghiệp 2020 giữ nguyên quy định về quyền được bán doanh nghiệp tư nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức khác. Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác. Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động. Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định.
Điều 193 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt như sau:
Theo đó, Luật Doanh nghiệp 2020 tiếp tục quy định cách xử lý khi Chủ doanh nghiệp tư nhân rơi vào một trong các trường hợp đặc biệt. Cụ thể như sau:
+ Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì xử lý như sau: chủ doanh nghiệp ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình;
+ Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết xử lý như sau: người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận được thi đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó.
+ Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thi xử lý như sau: tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
+ Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhẩn bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì xử lý như sau: quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người đại diện.
+ Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì xử lý như sau: chủ doanh nghiệp tư nhân tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án hoặc chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức khác.
Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 đã bổ sung điều luật hoàn toàn mới quy định về cách giải quyết khi chủ doanh nghiệp tư nhân rơi vào một số trường hợp đặc biệt. Việc bổ sung điều luật mới nêu trên nhằm thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt, như: chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, bị tạm giam, kết án tù, bị tước quyền hành nghề. Bởi lẽ, chủ doanh nghiệp tư nhân có địa vị pháp lý tương tự như Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, chỉ khác về mức độ trách nhiệm – chủ sở hữu là trách nhiệm hữu hạn; còn chủ doanh nghiệp tư nhân là trách nhiệm vô hạn. Tuy nhiên, Luật doanh nghiệp 2014 không có quy định tương tự như đối với chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên. Thực tế đã xảy ra nhiều trường hợp Chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, bị kết án tù… nhưng không rõ cách thức thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp này.
Điều 194 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tập đoàn kinh tế, tổng công ty như sau:
Theo đó, tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập doanh nghiệp. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật. Quy định trên hoàn toàn được kế thừa từ quy định về tập đoàn kinh tế, tổng công ty theo Luật Doanh nghiệp 2014.
Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công ty mẹ, công ty con như sau:
Theo đó, một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau: sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó; có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó; có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó. Công ty con không được đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau. Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc để thành lập doanh nghiệp mới.
Điều 198 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chia công ty như sau:
Như vậy, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể chia các tài sản, quyền và nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị chia) để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới.
Thủ tục chia công ty như sau: Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị chia thông qua nghị quyết, quyết định chia công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết, quyết định chia công ty phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị chia, tên các công ty sẽ thành lập; nguyên tắc, cách thức và thủ tục chia tài sản công ty; phương án sử dụng lao động; cách thức phân chia, thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị chia sang các công ty mới thành lập; nguyên tắc giải quyết nghĩa vụ của công ty bị chia; thời hạn thực hiện chia công ty. Nghị quyết, quyết định chia công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lạo động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị quyết. Thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty mới được thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới phải kèm theo nghị quyết, quyết định chia công ty quy định tại điểm a khoản này.
Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về hợp nhất công ty như sau:
Theo đó, khoản 2 điều luật quy định về trình tự hợp nhất công ty như sau: Công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất, dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất. Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất theo quy định của Luật này. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua.
Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh quy định:
Theo đó, doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện:
- Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
Như vậy, nếu như Luật Luật Doanh nghiệp 2014 chỉ quy định trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH thì Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định cho phép doanh nghiệp tư nhân chuyển đổi thành công ty cổ phần, công ty hợp danh. Sửa đổi tên góp phần mở rộng quyền của doanh nghiệp tư nhân.
Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp như sau:
Theo đó về trường hợp giải thể: doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp: kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
Về điều kiện: doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Như vậy, điều luật đã quy định rõ về điều kiện đẻ doanh nghiệp giải thể. Theo đó, Điểm d khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.” Quy định này bảo đảm tính đồng bộ với quy định của Luật Quản lý thuế. Điểm g khoản 1 và khoản 2 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
Điều 217 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về điều khoản thi hành như sau:
Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
“6. Trong thời gian người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc”.
1/ VỀ VIỆC TRẢ LƯƠNG NGỪNG VIỆC:
2/ MỨC CHI TRẢ LƯƠNG NGỪNG VIỆC
=> Căn cứ vào các quy định trên thì nguyên tắc trả lương ngừng việc được thực hiện như sau:
Mức lương tối thiểu vùng năm 2021 (áp dụng theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP):
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I: 4.420.000 đồng/tháng.
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II: 3.920.000 đồng/tháng.
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III: 3.430.000 đồng/tháng.
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV: 3.070.000 đồng/tháng.
3/ THỜI ĐIỂM ĐƯỢC TÍNH ĐỂ TRẢ LƯƠNG NGỪNG VIÊC:
=> Như vậy, thời điểm được tính làm căn cứ trả lương ngừng việc cho NLĐ được tính từ thời điểm thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động cho đến khi NLĐ hết tạm hoãn, nhưng chỉ giới hạn từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021;
Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư liên quan đến yêu cầu của qúy khách trên cơ sở nghiên cứu các quy định pháp luật. Trân trọng.
Câu hõi:
Quý 2, Qúy 3 năm 2021, tình dịch bệnh rất phức tạp xã hội vẫn còn đang giãn cách theo chỉ thị 16/CT-Ttg, nhưng có những công ty không cho nghỉ việc và nhân viên buộc phải đi làm nếu không làm sẽ bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, do e ngại bởi số lượng F0 trong cộng đồng quá lớn, tôi không đi làm theo thông báo của công ty, sau đó công ty tôi có thông báo chấm dứt hợp đồng lao động với tôi, việc công ty tôi chấm dứt hợp đồng lao động có trái với quy định của pháp luật không?
Trả lời:
Tại điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 “người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên” thì người sử dụng lao động (NSDLĐ) được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) của người lao động (NLĐ).
Do đó, NLĐ cần làm rõ việc không đi làm do giãn cách xã hội có phải là lý do chính đáng không? Nếu tại TP.HCM tại đây có tình hình giãn cách theo tinh thần của chỉ thị 16, có áp dụng biện pháp siết chặt hơn theo tinh thần chỉ thị 12-CT/TU để đảm bảo việc triệt để giãn cách thì TP. HCM chỉ có các trường hợp sau đây được hoạt động:
Các doanh nghiệp sản xuất khác chỉ được phép hoạt động với điều kiện phải bảo đảm an toàn, tuân thủ nguyên tắc “3 tại chỗ” và “1 cung đường, 2 điểm đến”. Những trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh buộc phải tạm dừng do giãn cách xã hội thì tùy địa phương, mỗi địa phương sẽ có những chính sách khác nhau để phù hợp với tình hình dịch bệnh,.
Nếu công ty của NLĐ thuộc các trường hợp phải tạm dừng hoạt động thì buộc phải tạm dừng hoạt động, trường hợp công ty buộc phải tạm dừng hoạt động mà vẫn ép nhân viên đi làm là vi phạm quy định giãn cách của Thành phố, công ty sẽ bị phạt 10.000.000 đồng -20.000.000 đồng (điểm b khoản 3 Điều 12, Nghị định 117/2020/NĐ-CP), NSDLĐ cố tình ép nhân viên đi làm, nếu nhân viên không đi làm thì chấm dứt HĐLĐ, thì hành vi chấm dứt HĐLĐ này là hành vi chấm dứt HĐLĐ trái luật bởi công ty buộc phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền đương nhiên NLĐ phải nghỉ làm không đến công ty đó là lý do hoàn toàn chính đáng, trường hợp này NSD LĐ không có cơ sở đơn phương chấm dứt HĐLĐ, nếu hành động chấm dứt HĐLĐ xảy ra trong trường hợp này, NLĐ có thể làm đơn tố cáo đến phòng lao động cấp quận, Sở lao động và Thương binh xã hội, Liên đoàn lao động Thành phố để các cơ quan chức năng vào cuộc xử lý, bên cạnh đó thì NLĐ hoàn toàn có căn cứ để khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp quận có thẩm quyền để đời quyền và lợi ích chính đáng của mình.
Trường hợp công ty được phép hoạt động trong thời gian giãn cách; đảm bảo các điều kiện ăn, ở, di chuyển, đảm bảo an toàn phòng dịch thì NLĐ đương nhiên phải tuân thủ HĐLĐ đã ký kết với công ty, nếu NLĐ không tuân thủ, không đến công ty làm việc theo yêu cầu mà không có lý do chính đáng, căn cứ tại điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 thì NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định của BLLĐ 2019, việc tạm dựng hoạt động của các công ty đảm bảo giãn cách xã hội được hiểu là tạm dừng hoạt động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh tại trụ sở, địa điểm kinh doanh thôi nha, nếu công ty vận hành online nhân viên ai ở nhà đấy thì nhân viên vẫn làm việc bình thường không bắt buộc phải tạm dừng trường hợp này NLĐ phải tuân thủ theo HĐLĐ phải thực hiện công việc như đã thỏa thuận trong HĐLĐ chứ không có quyền từ chối mà không có lý do chính đang, nếu NSNLĐ chối thì NLĐ được quyền chấm dứt HĐLĐ.
Câu hỏi:
Ông A là công chức Nhà nước làm hơn 30 năm, không phải là Đảng viên, Ông A bị tòa tuyên 1 năm tù cho hưởng án treo về tội “lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” Theo quy định của pháp luật thì cơ quan sẽ xử lý ông A như thế nào? Buộc thôi việc? Đi làm tiếp? Hoặc xử như thế nào?
Trường hợp ông A nộp đơn xin thôi việc đơn này có được cơ quan chấp nhận hay không? Các chế độ về lương hưu, trợ cấp, phụ cấp cho người lao động ông A có được hưởng?
Các căn cứ pháp pháp lý quy định về các vấn đề trên?
Trả lời:
Ông A bị tòa tuyên 1 năm tù cho hưởng án treo về tội “lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” Xét về mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau:Trường hợp của ông A “tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác” do đó mức độ vi phạm của ông A là nghiêm trọng – Khoản 2 Điều 6 NĐ 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật CB,CC
=> Không có quy định về việc buộc ông A thôi việc, do đó ông A có thể đi làm
=> Không có quy định về việc buộc ông A thôi việc, do đó ông A có thể đi làm công chức bình thường
Chỉ trừ trường hợp công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc mới không được hưởng chế độ thôi việc, nhưng người này vẫn được các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật - Khoản 2 Điều 39 Nghị định 112/2020/NĐ-CP
CỤ THỂ CHI TIẾT
1/Ông A là công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 4 luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật cán bộ, công chức năm 2019 (luật sđ bs luật CB, CC 2019) thì ông A phải:
2/ Những việc CB, CC không được làm:
3/ Các hành vi bị xử lý kỷ luật Điều 6 NĐ 112/2020 về xử lý kỷ luật CB,CC
4/ Các hình thức xử lý kỷ luật đối với công chức (Điều 7 NĐ 112/2020/NĐ-CP):
5/ Khi ông A vi phạm nghĩa vụ, và làm những điều mà công chức không được làm nêu trên, (cụ thể: ông A đã bị TAND ra BAST về hành vi “lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” đã bị tòa tuyên 1 năm tù cho hưởng án treo, thì:
6/ Về các chế độ, BHXH sau khi thôi việc
Khoản 2 Điều 39 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về các quy định liên quan sau khi có quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức thì chỉ có “Công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.”
Câu hỏi:
Do tại TP. HCM áp dụng chỉ thị 16/CT-Ttg, tôi đã bị tạm dừng việc tại công ty cổ phần có trụ sở tại đây từ tháng 5/2021 đến 30/9/2021, do công ty đang khó khăn nên không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho tôi tại thời điểm 30/9/2021, tôi có được nhận trợ cấp theo NQ 116/NQ-CP không? Tôi nghe nói công văn 3138/BHXH-CSXH hướng dẫn NQ 116/NQ-CP thì tôi không thuộc đối tượng được nhận trợ cấp?
Trả lời:
Do NQ 116/NQ-CP chưa quy định bỏ sót những người không đóng bảo hiểm thất nghiệp(BHTN) tại thời điểm 30/9/2021, những người này không thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ), cũng không thuộc trường hợp đã đóng BHTN đến 30/9/2021, nên không thuộc một trong hai đối tượng nhận tiền hỗ trợ theo Nghị quyết 116/NQ-CP (NQ 116/NQ-CP) và công văn 3138/BHXH-CSXH quy định những người lao động (NLĐ); tạm hoãn HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương, ngừng việc, nghỉ chế độ thai sản là những trường hợp chưa có hướng dẫn cụ thể nên chưa tiếp nhận hồ sơ của nhóm đối tượng này, nay đã có công văn 3535/TĐTBXH-VL hướng dẫn nhóm đối tượng này được nhận trợ cấp theo NQ 116/NQ-CP nên anh thuộc đối tượng được nhận trợ cấp.
Tuy nhiên Công văn 3535/TĐTBXH-VL của Bảo hiểm xã hội Việt Nam có hướng dẫn mới quy định về bốn trường hợp tạm hoãn HĐLĐ, ngừng việc , nghỉ không lương, nghỉ thai sản được hưởng trợ cấp theo công văn 3535/TĐTBXH-VL.
Theo đó tại công văn này, NLĐ tham gia BHTN trên cơ sở HĐLĐ đã giao kết với NSDLĐ tại thời điểm 30/9/2021 NLĐ khi chưa chấm dứt HĐLĐ/HĐLV mà có tên trong danh sách tham gia BHTN của cơ quan BHXH nên vẫn coi là đang tham gia BHTN vẫn được hỗ trợ, trên cơ sở thời gian đã đã đóng BHXH nhưng chưa được hưởng trợ cấp thất nghiệp, bao gồm nhiều trường hợp: Tạm hoãn HĐLĐ/HĐLV, nghỉ việc không lương, ngừng việc, nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trong thời gian từ 01/01/2020 đến ngày 30/9/2021, cũng như trước ngày 01/1/2020.
Công văn 3535/TĐTBXH-VL hướng dẫn nhóm đối tượng này được nhận trợ cấp theo NQ 116/NQ-CP, điều kiện về thời gian để nhận mức tiền tương ứng như sau:
Thời gian dưới 12 tháng là 1,800,000 đồng/ người; Đủ 12- dưới 60 tháng là 2,100,000 đồng/người; Đủ 60 tháng- dưới 84 tháng là 2,400,000 đồng/người; Đủ 84-dưới 108 tháng là: 2,650,000 đồng/người; Đủ 108 tháng- dưới 132 tháng là: 2,900,000 đồng/người; Đủ 132 tháng trở lên là 3,300,000 đồng/người.
Người lao động làm việc trực tiếp tại công ty, người thì thủ tục nhận tiền hỗ trợ sẽ do công ty trực tiếp làm, NLĐ chỉ cần nộp số tài khoản ngân hàng của mình cho công ty, sẽ được nhận tiền trực tiếp qua tài khoản chậm nhất 10/11/2021.
Căn cứ theo quy định tại điểm a, b khoản 1 điều 3 Luật BHXH 2014 quy định Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
Như vậy, theo các quy định nêu trên bạn thuộc đối tượng phải đóng BHXH theo quy định. Việc công ty thỏa thuận với bạn sẽ không tham đóng BHXH, BHYT cho bạn là chưa đúng theo quy định định pháp luật.
Điều 45 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định điều kiện hưởng chế độ tại nạn lao động như sau:
“Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
…………………………
c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 nêu trên.
Như vậy, theo như thông tin bạn cung cấp nếu bạn bị tai nạn giao thông trong khoảng thời gian cần thiết để đến nơi làm việc trước giờ làm việc và trên tuyến đường thường xuyên đi từ nơi thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú đến nơi làm việc được coi là tai nạn lao động.
Trường hợp vi phạm về mặt thời gian hoặc địa điểm tai nạn theo quy định nêu trên thì không được coi là tai nạn lao động và không được hưởng các chế độ theo quy định của Bộ Luật lao động và Luật bảo hiểm xã hội.
“3. Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật này thì có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.”
“2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.”
“1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
2.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều này.”
- Quyết định ấn định thuế; Thông báo nộp thuế;
- Quyết định miễn thuế, giảm thuế;
- Quyết định hoàn thuế;
- Quyết định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế;
- Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
- Kết luận thanh tra thuế;
- Quyết định giải quyết khiếu nại;\
- Các quyết định hành chính khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi VPHC (từ 2 hành vi trở lên) thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc sau đây: Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó; Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt; Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thuộc các ngành khác nhau thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.
Ví dụ: Ông A bị lập biên bản 02 hành vi vi phạm về phòng, chống dịch Covid-19. Nếu hình thức, mức phạt tiền, biện pháp khắc phục hậu quả,… được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã thì quyền xử phạt thuộc về Chủ tịch UBND cấp xã; trường hợp một trong các hình thức, mức phạt,… đối với một trong các hành vi vi phạm của ông A vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã thì phải chuyển ngay vụ việc đến cấp thẩm quyền xử phạt; nếu ông A có 01 hành vi vi phạm thuộc về thẩm quyền của Thanh tra Y tế, 01 hành vi vi phạm thuộc về thẩm quyền của Quản lý Thị trường thì xử phạt thuộc về Chủ tịch UBND có thẩm quyền nơi xảy ra vi phạm.
Trong mỗi nghị định về xử phạt VPHC đều có quy định rõ thẩm quyền xử phạt của các chức danh đối với từng điều khoản, cũng như thẩm quyền phạt tiền được tính thành mức tiền cụ thể, nhưng người có thẩm quyền xử phạt phải tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc được quy định tại Điều 52 Luật Xử lý VPHC. Riêng Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi VPHC thuộc phạm vi, nội dung cuộc thanh tra trong thời hạn thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra (Điều 5 Văn bản hợp nhất Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và Nghị định số 97/2017/NĐ-CP).
1.Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nuớc ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
2. Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã phê duyệt được tính vào vốn đầu tư của dự án.
“Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:
a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.”
Câu hỏi:
Hiện nay, giấy tờ nhà đất có rất nhiều loại quá. Tôi nghe người ta gọi “giấy trắng”, rồi “sổ đỏ”, “sổ hồng”. Xin cho tôi biết, sự khác nhau của các loại giấy tờ nhà đất này là như thế nào?
Trả lời:
“Giấy trắng” là cách nói gọn đê chỉ những loại giấy tờ nhà ở, đất ở hợp lệ được cấp hoặc chứng nhận theo các quy định trước đấy, như: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chứng nhận tại cơ quan công chứng nhà nước hoặc UBND cấp có thẩm quyền, đã trước bạ và đăng bộ; Giấy phép xây dựng được cơ quan thẩm quyền cấp, kèm theo biên bản kiểm tra hoàn thành công trình theo quy định của từng thời kỳ; Giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở cũ hoặc quyền sử dụng đất ở cũ, đã trước bạ... Đến nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào của cơ quan có thẩm quyền quy định cụ thể “giấy trắng” là một trong những loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, Điều 50 Luật Đất đai 2003. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng pháp luật thì “giấy trắng” thường được hiểu là một trong những giấy tờ quy định tại Khoản 1, Điều 50 Luật Đất đai 2003; hay tại Khoản 1, Điều 100 Luật Đất đai 2013,
“Sổ đỏ” là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được cấp theo Luật Đất đai 2003. Sổ đỏ được cấp với mọi loại đất. Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên sổ đỏ. Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 thì “sổ đỏ” và “sổ hồng” gộp chung làm một, gọi là: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
“Sổ hồng” là loại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, được cấp theo Nghị định 60 (ngày 5/7/1994), Nghị định 90 (ngày 6/9/2006), Nghị định 95 (ngày 15/7/2006). Các loại sổ hồng này (“sổ hồng” cũ) hiện vẫn còn giá trị. Theo Luật Nhà ở 2005 thì có 2 loại sổ hồng (“sổ hồng” mới): Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ chung cư thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (“sổ hồng” hai quyền); Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sở hữu đất ở thì cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (“sổ hồng” một quyền). Luật Nhà ở năm 2014 vẫn tiếp tục công nhận hiệu lực pháp lý của các loại sổ hồng đã được cấp trong các thời kỳ trước đây và không bắt buộc người dân phải đổi sang loại sổ hồng mới..
Câu hỏi:
Ngày 01/02/2017, tôi có mua một mảnh đất của ông A bằng giấy tay, không có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền và tại thời điểm đó, tôi đã thanh toán cho ông A 1/3 giá trị miếng đất. Năm 2020, ông A thấy mảnh đất đó ngày càng có giá trị nên muốn đòi lại mảnh đất đã bán cho tôi. Tuy nhiên, tôi không đồng ý và ông A làm đơn khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu tuyên bố giấy viết tay mua bán đất giữa tôi và ông A vô hiệu do không tuân thủ quy định về mặt hình thức. Luật sư cho tôi hỏi, giấy viết tay mua bán đất giữa tôi với ông A có hiệu lực hay không và trường hợp này tôi phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình.
Trả lời:
Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013:
“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực”.
Vì dữ liệu mà bạn cung cấp chưa đầy đủ nên chúng tôi sẽ chia trường hợp như sau:
Theo khoản 2 Điều 129 BLDS năm 2015 về giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức quy định như sau:
“Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.”
Như vậy, mặc dù giấy viết tay mua bán đất giữa bạn và ông A không được công chứng, chứng thực theo quy định nhưng bạn đã thanh toán cho ông A 2/3 giá trị mảnh đất thì giao dịch mua bán đất giữa bạn và ông A vẫn có hiệu lực. Trong trường hợp này, bạn không cần phải công chứng, chứng thực giấy viết tay mua bán đất đó nữa và bạn phải thanh toán tiền mua đất còn lại cho ông A.
Vì giấy viết tay mua bán đất giữa bạn và ông A không được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật và bạn cũng chỉ mới thanh toán được 1/3 giá trị mảnh đất cho ông A nên giấy viết tay này không có hiệu lực.
Tuy nhiên, pháp luật cho phép một trong các bên có quyền khởi kiện ra Tòa án trong một thời hạn nhất định để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về mặt hình thức. Cụ thể, theo quy định tại điểm đ khoản 1 và khoản 2 Điều 132 BLDS năm 2015 thì thời hiệu này là 02 năm kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập và nếu hết thời hiệu trên mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực. Như vậy, đến thời điểm hiện tại thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án tuyên giấy viết tay mua bán đất vô hiệu về mặt hình thức đã hết. Như vậy, giấy viết tay này giữa bạn và ông A đương nhiên có hiệu lực và bạn phải thanh toán số tiền mua đất còn lại cho ông A.
Về thẻ BHYT bảo đảm 5 năm liên tục bạn hỏi, theo:
- Khoản 5 Điều 12 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT thì “Thời gian tham gia BHYT liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ BHYT lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 3 tháng”.
“Người bệnh được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng nếu có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến” (theo khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung 2014 và Điểm a, Khoản 1, Điều 14, NĐ 146/2018).
Theo đó, thời gian gián đoạn tối đa quá 3 tháng sẽ mất 5 năm đóng liên tục, ảnh hưởng đến quyền lợi chi trả BHYT cho người lao động.
1.Về việc làm người giám hộ đương nhiên :
- Pháp luật có chế định về “người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên” nhưng pháp luật không quy định trường hợp người chưa thành niên (cháu) không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ mà không có anh chị là người thành niên và đủ điều kiện làm người giám hộ, hoặc người này (cháu) không còn ông bà nội, ông bà ngoại thì cô ruột được xem là người giám hộ đương nhiên của cháu. Vì vậy, trong trường hợp cháu không có anh chị là người thành niên và đủ điều kiện làm người giám hộ, hoặc cháu không còn ông bà nội, ông bà ngoại; hoặc người thân, họ hàng của cháu không tranh chấp về việc giám hộ đối với cháu thì chị (cô ruột của cháu) có thể liên hệ cơ quan chức năng, thẩm quyền nhà nước để làm thủ tục là người giám hộ của cháu theo quy định tại khoản 3, Điều 52 BLDS 2015 nếu chị đủ điều kiện theo quy định tại Điều 49 BLDS 2015.
2. Về người thay cha mẹ đăng ký khai sinh cho trẻ :
- Quyền được khai sinh và quyền có quốc tịch là một trong những quyền quan trọng đầu đời của trẻ em, việc này đã được quy định trong các văn bản pháp luật của Nước CHXHCN Việt Nam. Đăng ký khai sinh cho trẻ em không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ của những cá nhân, tổ chức có trách nhiệm. Những cá nhân, tổ chức có trách nhiệm phải thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ đăng ký khai sinh cho trẻ em.
- Pháp luật quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ như sau : “Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em”.
- Căn cứ quy định pháp luật nêu trên, trường hợp chị (cô ruột của cháu) đang nuôi dưỡng, chăm sóc cho cháu (không nhất thiết chị phải là người được giám hộ cho cháu) và không có chủ thể nào tranh chấp về việc thực hiện đăng ký khai sinh cho cháu thì chị có quyền và đồng thời là trách nhiệm của chị trong việc thực hiện đăng ký khai sinh cho cháu.
3. Hồ sơ và trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ :
Chị có thể thực hiện đăng ký khai sinh cho cháu qua 2 hình thức: nộp trực tiếp hoặc nộp hồ sơ online:
a/ Nộp trực tiếp:
- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: UBND cấp xã/phường nơi cha mẹ cháu cư trú,hoặc nơi cư trú thực tế của cháu: căn cứ pháp lý: Luật Hộ tịch 2014, Quyết định 1872/QĐ-BTP ngày 04/9/2020
- Hồ sơ cần chuẩn bị:
+ Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu;
+ Bản chính giấy chứng sinh;
+Trường hợp không có giấy chứng sinh thì phải có văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh hoặc văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch
+ Văn bản của UBND phường/xã xác nhận về việc giám hộ (nếu có); Hộ chiếu /CMND/CCCD còn giá trị sử dụng của chị; Hộ khẩu của chị; hộ khẩu/sổ tạm trú + đăng ký kết hôn, giấy chứng tử của cha mẹ cháu.
- Trình tự nộp hồ sơ:
+ Nộp hồ sơ: Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chị nộp hồ sơ tại UBND cấp xã/phường nơi cư trú của người cha/ người mẹ/ nơi ở của cháu.
+ Tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh: Người tiếp nhận kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do chị (người yêu cầu) nộp, xuất trình. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì chị được người nhận hồ sơ hướng dẫn nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì chị có thể yêu cầu người nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, ……...
+ Sau khi nhận đủ hồ sơ: Nếu thấy không có tranh chấp; thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã/phường. Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ. Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy khai sinh và Trích lục cho người yêu cầu.
b/ Thủ tục đăng ký giấy khai sinh online cho trẻ:
- Việc tiến hành thủ tục đăng ký khai sinh online có thể giúp tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức, giảm áp lực lên bộ máy hành chính.
- Chị truy cập https://dichvucong.gov.vn/p/home/, lựa chọn đăng nhập bằng tài khoản cấp bởi Cổng dịch vụ công hoặc bưu điện Việt Nam
- Tại đây, chọn tỉnh/thành phố; quận/huyện; phường/xã rồi ấn Đồng ý để tiến hành.
- Tại Danh sách dịch vụ công chọn Nộp trực tuyến tại mục Đăng ký khai sinh thông thường (khối xã).
- Sau khi nhấn đồng ý, hệ thống sẽ tự động trở về trang Dịch vụ công trực tuyến của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Lúc này, người dân điền thông tin theo yêu cầu, làm theo hướng dẫn để tiến hành khai sinh.
* Một số lưu ý khi đăng ký khai sinh online:
- Nên lưu lại mã hồ sơ để tra cứu tình trạng tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký khai sinh;
- Trong trường hợp hồ sơ đăng ký khai sinh trực tuyến chưa đầy đủ, hệ thống sẽ có hướng dẫn chi tiết để bổ sung hoàn chỉnh thủ tục này. Lúc này, chị làm theo hướng dẫn từ hệ thống;
- Kiểm tra hòm thư hoặc số điện thoại để nhận thông báo từ cơ quan có thẩm quyền về việc giải quyết thủ tục hành chính;
- Khi có lịch hẹn trả kết quả, mang các giấy tờ gốc để đối chiếu khi đến nhận kết quả tại UBND xã/phường/thị trấn;
- Chị nên đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày trẻ được sinh ra;
- Với giấy CMND/CCCD phải chụp 02 mặt từ bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính;
- Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú được chụp từ bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính;
- Giấy chứng nhận kết hôn phải được chụp từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ Sổ gốc.
Về việc nhận nuôi con nuôi
1. Chính sách Nhà nước và mục đích nuôi con nuôi:
Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình. Thông thường, trẻ em được nhận nuôi thường là trẻ bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác. Vì vậy, Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân hỗ trợ nhân đạo cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi. Theo đó, trường hợp trẻ em không được nuôi dưỡng trong môi trường gia đình gốc thì cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tìm gia đình thay thế cho trẻ em đó. Trong trường hợp có người nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi :
Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể về “trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi”, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
3. Đăng ký nhu cầu nhận con nuôi:
Căn cứ quy định nêu trên, nếu anh/chị có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận con nuôi theo quy định của pháp luật (ưu tiên gia đình hiếm muộn có nguyện vọng nhận con nuôi nhưng chưa tìm được trẻ em để nhận làm con nuôi) thì đăng ký nhu cầu nhận con nuôi với Sở Tư pháp nơi anh/chị thường trú để Sở Tư pháp giới thiệu đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi để xem xét, giải quyết.
4. Điều kiện đối với người nhận con nuôi:
Anh/chị là người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi
- Có tư cách đạo đức tốt
- Không đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
- Không đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh
- Không đang chấp hành hình phạt tù
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
5. Hồ sơ đăng ký nhận nuôi con nuôi :
Hồ sơ gồm có:
- Đơn xin nhận con nuôi
- Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế
- Phiếu lý lịch tư pháp
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp
- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp (nếu có)
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng
- Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi.
6. Trình tự, thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi :
Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:
- Việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt.
- Theo trên, khi xét thấy anh/chị (người nhận con nuôi) và người được giới thiệu làm con nuôi (đứa bé bị bỏ rơi) có đủ điều kiện theo quy định của Luật nuôi con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi anh/chị (người nhận con nuôi) cư trú (và/hoặc nơi đứa bé bị bỏ rơi) tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho anh/chị (cha mẹ nuôi) và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày.
- Căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, theo yêu cầu của anh/chị (cha mẹ nuôi), cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật về hộ tịch.
- Sáu tháng một lần trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, anh/chị (cha mẹ nuôi) có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi anh/chị thường trú về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi (đứa bé bị bỏ rơi) với anh/chị (cha mẹ nuôi), gia đình, cộng đồng.
- Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho anh/chị (người nhận con nuôi) và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày.
Về việc cha mẹ ruột của bé có yêu cầu nhận lại con sau khi bé hoàn thành thủ tục nhận nuôi con nuôi :
Điều 24 (hệ quả của việc nuôi con nuôi) Luật nuôi con nuôi, quy định :
“1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. ……..
3. ……..
4. Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi”.
Pháp luật quy định chung về quan hệ pháp luật giữa cha mẹ đẻ đối với con đã cho làm con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi kể từ khi hoàn thành thủ tục nhận nuôi con nuôi như trên. Nhưng đây là trường hợp anh/chị nhận nuôi con nuôi là “trẻ bị bỏ rơi”, các bên liên quan chưa biết chính xác nguyên nhân, hoàn cảnh thực tế khách quan vì sao bé lại bị bỏ rơi (do hoàn cảnh khó khăn của cha mẹ bé, hoặc mẹ bé bị lầm lỡ, hoặc do cha mẹ bé nông nổi rồi sợ định kiến khắt khe của gia đình và xã hội dẫn đến nhận thức tiêu cực nhất thời của người làm cha mẹ , hoặc mẹ bé có thai và tự ý bỏ rơi con mà cha ruột bé không biết, ….). Vì vậy, việc cha mẹ đẻ có được nhận lại con và anh/chị có bị mất quyền nuôi con nuôi hay không còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố:
Thế nên, để giải quyết vụ việc một cách thấu tình đạt lý, anh/chị nên hỏi ý kiến cháu về vấn đề này (trường hợp cháu từ đủ 7 tuổi) và có thể thỏa thuận với cha mẹ ruột cháu để cùng chăm sóc, nuôi dưỡng cháu tốt nhất cho đến khi cháu thành niên.
Câu hỏi:
Cha cháu T nhiễm covid-19 đã mất trước đó, mẹ cháu T bị phơi nhiễm covid-19 từ cha cháu, vừa sinh cháu vài ngày thì mẹ cháu mất, bố mẹ cháu qua đời đột ngột không để lại di chúc, ông bà ngoại đã mất từ lâu, chỉ còn ông bà nội sống với cháu, bố mẹ cháu để lại căn nhà tại quận BT, nhà hiện đang cho thuê ổn định, theo quy định của pháp luật thì cá nhân/ tổ chức nào sẽ giám hộ nuôi dưỡng, chăm sóc cháu T đến 18 tuổi? Ai sẽ kế thừa quyền và nghĩa vụ với bên thuê? Quyền và nghĩa vụ đó được giải quyết như thế nào đến khi cháu đủ 18 tuổi?
Trả lời:
1. Về việc giám hộ cháu T :
- Căn cứ quy định pháp luật và căn cứ thông tin ông bà ngoại cháu T mất đã lâu, trong trường hợp cháu T không có anh chị là người thành niên và đủ điều kiện làm người giám hộ thì ông bà nội là người giám hộ của cháu T hoặc ông bà nội của cháu T có thể thỏa thuận cử ông nội hoặc bà nội làm người giám hộ cho cháu T theo quy định tại khoản 2, Điều 52 BLDS 2015 nếu ông bà nội cháu T đủ điều kiện được quy định tại Điều 49 BLDS 2015.
- Căn cứ khoản 3, Điều 46 BBLDS 2015 và Điều 21 Luật Hộ tịch 2014, việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Trong trường hợp người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.
- Trường hợp ông bà nội cháu T mất trước thời điểm cháu T đủ 18 tuổi thì việc giám hộ được thực hiện theo quy định pháp luật
2. Về việc nuôi dưỡng, chăm sóc cháu T đến 18 tuổi :
Trên thực tế thì việc nuôi dưỡng, chăm sóc cháu T đến 18 tuổi có thể được nhiều tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật và về cơ bản thì người có đủ điều kiện nhận làm giám hộ cho cháu T là người có trách nhiệm chính trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc cháu T đến 18 tuổi. Theo đó, ông bà nội của cháu T có các quyền và nghĩa vụ cơ bản theo quy định pháp luật như sau:
- Chăm sóc, giáo dục cháu T.
- Sử dụng tài sản của cháu T để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của cháu T.
- Đại diện cho cháu T trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cháu T.
- Có trách nhiệm quản lý tài sản của cháu T như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của cháu T vì lợi ích của cháu T.
- Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của cháu T phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
- Không được đem tài sản của cháu T tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa ông bà nội cháu T với cháu T có liên quan đến tài sản của cháu T đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của cháu T và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
- Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của cháu T.
3. Về việc kế thừa hợp đồng cho thuê nhà và thừa kế di sản do cha mẹ cháu T để lại :
Lợi ích tiếp tục phát sinh từ hợp đồng cho thuê nhà và tài sản là căn nhà đều là di sản thừa kế do cha mẹ của cháu T để lại (di sản thừa kế). Căn cứ quy định pháp luật, căn cứ thông tin ông bà ngoại cháu T chết đã lâu (chết trước cha mẹ cháu T) và cha mẹ cháu T chết không để lại di chúc. Như vậy, di sản thừa kế được chia theo pháp luật cho hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Trong trường hợp này, di sản thừa kế được chia như sau :
1/ VỀ ĐẠI DIỆN
2/ VỀ THỦ TỤC CÔNG CHỨNG
- Điều 1 Luật trẻ em 2010 quy định trẻ em là người dưới 16 tuổi, để bảo vệ trẻ em luật trẻ em quy định những trường hợp trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt là trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ thì thuộc trường hợp trẻ em cần chăm sóc thay thế (khoản 1 Điều 62 luật trẻ em), “Chăm sóc thay thế là việc tổ chức, gia đình, cá nhân nhận trẻ em về chăm sóc, nuôi dưỡng khi trẻ em không còn cha mẹ; trẻ em không được hoặc không thể sống cùng cha đẻ, mẹ đẻ; trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang nhằm bảo đảm sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em” khoản 3 Điều 4 luật trẻ em 2010.
-Theo điểm b Khoản 1 và khoản 2 Điều 5, Chương II, Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
“…b) Mồ côi cả cha và mẹ… Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.” thì được xét trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng, theo đó:
- Mức trợ cấp có hệ số 2,5 đối với trường hợp cháu V dưới 4 tuổi (tương đương 900.000 đồng/trẻ em/tháng);
Hệ số 1,5 đối với trường hợp cháu C từ đủ 4 tuổi trở lên (tương đương 540.000 đồng/trẻ em/tháng).
Đối với các em được cấp BHYT. Thời gian trợ cấp đến dưới 16 tuổi.
Nếu trẻ đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn băng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi, thì hệ số trợ cấp là 1,5 (tương đương 540.000 đồng/trẻ em/tháng).
Mức hỗ trợ 2 triệu đồng dành cho các em có cha, mẹ là F0 đã qua đời; các em hoàn cảnh khó khăn, mồ côi do đại dịch. Nguồn kinh phí từ Quỹ bảo trợ trẻ em.
Ngoài chính sách cho trẻ mồ côi, các em là F0 cũng được giúp đỡ một triệu đồng, tiền ăn 80.000 đồng mỗi người một ngày trong thời gian điều trị, cách ly tập trung. Các em được chi trả tất cả chi phí khám, chữa bệnh liên quan dịch.
Như vậy, các em mồ côi cả cha lẫn mẹ do covid -19 được cấp thẻ bảo hiểm y tế, miễn giảm học phí và các khoản khác ở trường, thời gian trợ cấp đến dưới 16 tuổi. Các chính sách trợ giúp xã hội được duy trì đến 22 tuổi khi các em học văn hóa, học nghề, cao đẳng, đại học.
Ngoài ra các quận, huyện và TP Thủ Đức vận động để giúp đỡ cho trẻ mồ côi vì Covid-19 với mức hỗ trợ 3-5 triệu đồng, nhu yếu phẩm… Trẻ em có cha mẹ qua đời do dịch sẽ được miễn giảm học phí, trợ cấp hàng tháng, tặng học bổng… đến 22 tuổi. Trên đây là các chính sách của cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương hỗ trợ các cháu mồ côi do covid-19.
Trả lời:
Căn cứ Điều 6 Luật Đầu tư 2020 quy định về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh như sau:
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1 Điều 16 Luật Đầu tư 2020 quy định về ngành, nghề ưu đãi đầu tư bao gồm:
Trả lời:
Căn cứ Điều 21 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về xác định địa bàn ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi địa giới hành chính như sau:
Trả lời:
Căn cứ Điều 22 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về điều chỉnh ưu đãi đầu tư như sau:
Trả lời:
Căn cứ Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư như sau:
Trả lời:
Căn cứ Khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 quy định về đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư gồm:
Trả lời:
Căn cứ Điều 55 Luật Đầu tư 2020 quy định về nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài như sau:
Trả lời:
Căn cứ Điều 18 Luật Đầu tư 2020 quy định về hình thức hỗ trợ đầu tư như sau:
Trả lời:
Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư 2020 quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư gồm:
a) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Bên cạnh đó, về địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khi thực hiện dự án để biết được dự án mình có thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư không thì có thể tra cứu tại Phụ lục 3 Kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ, cụ thể như sau:
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Luật Đầu tư 2020 định nghĩa về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện như sau:
Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
Tại Khoản 2 Điều 7 Luật Đầu tư 2020 quy định về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và cụ thể được liệt kê tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư 2020 như sau:
Phụ lục IV
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
STT |
NGÀNH, NGHỀ |
1 |
Sản xuất con dấu |
2 |
Kinh doanh công cụ hỗ trợ (bao gồm cả sửa chữa) |
3 |
Kinh doanh các loại pháo, trừ pháo nổ |
4 |
Kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị |
5 |
Kinh doanh súng bắn sơn |
6 |
Kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng |
7 |
Kinh doanh dịch vụ cầm đồ |
8 |
Kinh doanh dịch vụ xoa bóp |
9 |
Kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên |
10 |
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ |
11 |
Kinh doanh dịch vụ phòng cháy, chữa cháy |
12 |
Hành nghề luật sư |
13 |
Hành nghề công chứng |
14 |
Hành nghề giám định tư pháp trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả |
15 |
Hành nghề đấu giá tài sản |
16 |
Hành nghề thừa phát lại |
17 |
Hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã trong quá trình giải quyết phá sản |
18 |
Kinh doanh dịch vụ kế toán |
19 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm toán |
20 |
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế |
21 |
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hải quan |
22 |
Kinh doanh hàng miễn thuế |
23 |
Kinh doanh kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ |
24 |
Kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan |
25 |
Kinh doanh chứng khoán |
26 |
Kinh doanh dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết và các loại chứng khoán khác |
27 |
Kinh doanh bảo hiểm |
28 |
Kinh doanh tái bảo hiểm |
29 |
Môi giới bảo hiểm, hoạt động phụ trợ bảo hiểm |
30 |
Đại lý bảo hiểm |
31 |
Kinh doanh dịch vụ thẩm định giá |
32 |
Kinh doanh xổ số |
33 |
Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài |
34 |
Kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm |
35 |
Kinh doanh ca-si-nô (casino) |
36 |
Kinh doanh đặt cược |
37 |
Kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện |
38 |
Kinh doanh xăng dầu |
39 |
Kinh doanh khí |
40 |
Kinh doanh dịch vụ giám định thương mại |
41 |
Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm cả hoạt động tiêu hủy) |
42 |
Kinh doanh tiền chất thuốc nổ |
43 |
Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ |
44 |
Kinh doanh dịch vụ nổ mìn |
45 |
Kinh doanh hóa chất, trừ hóa chất bị cấm theo Công ước quốc tế về cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học |
46 |
Kinh doanh rượu |
47 |
Kinh doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc, thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá |
48 |
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương |
49 |
Hoạt động Sở Giao dịch hàng hóa |
50 |
Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, tư vấn chuyên ngành điện lực |
51 |
Xuất khẩu gạo |
52 |
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt |
53 |
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh |
54 |
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng |
55 |
Kinh doanh khoáng sản |
56 |
Kinh doanh tiền chất công nghiệp |
57 |
Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam |
58 |
Kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp |
59 |
Hoạt động thương mại điện tử |
60 |
Hoạt động dầu khí |
61 |
Kiểm toán năng lượng |
62 |
Hoạt động giáo dục nghề nghiệp |
63 |
Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp |
64 |
Kinh doanh dịch vụ đánh giá kỹ năng nghề |
65 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động |
66 |
Kinh doanh dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động |
67 |
Kinh doanh dịch vụ việc làm |
68 |
Kinh doanh dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài |
69 |
Kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện, cai nghiện thuốc lá, điều trị HIV/AIDS, chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em |
70 |
Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động |
71 |
Kinh doanh vận tải đường bộ |
72 |
Kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô |
73 |
Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ô tô |
74 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới |
75 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô |
76 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông |
77 |
Kinh doanh dịch vụ sát hạch lái xe |
78 |
Kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông |
79 |
Kinh doanh vận tải đường thủy |
80 |
Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phục hồi phương tiện thủy nội địa |
81 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên và người lái phương tiện thủy nội địa |
82 |
Đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải |
83 |
Kinh doanh dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải |
84 |
Kinh doanh vận tải biển |
85 |
Kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển |
86 |
Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng |
87 |
Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển |
88 |
Kinh doanh khai thác cảng biển |
89 |
Kinh doanh vận tải hàng không |
90 |
Kinh doanh dịch vụ thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam |
91 |
Kinh doanh cảng hàng không, sân bay |
92 |
Kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay |
93 |
Kinh doanh dịch vụ bảo đảm hoạt động bay |
94 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không |
95 |
Kinh doanh vận tải đường sắt |
96 |
Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt |
97 |
Kinh doanh đường sắt đô thị |
98 |
Kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức |
99 |
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng nguy hiểm |
100 |
Kinh doanh vận tải đường ống |
101 |
Kinh doanh bất động sản |
102 |
Kinh doanh nước sạch (nước sinh hoạt) |
103 |
Kinh doanh dịch vụ kiến trúc |
104 |
Kinh doanh dịch vụ tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng |
105 |
Kinh doanh dịch vụ khảo sát xây dựng |
106 |
Kinh doanh dịch vụ thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng |
107 |
Kinh doanh dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình |
108 |
Kinh doanh dịch vụ thi công xây dựng công trình |
109 |
Hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài |
110 |
Kinh doanh dịch vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng |
111 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm định xây dựng |
112 |
Kinh doanh dịch vụ thí nghiệm chuyên ngành xây dựng |
113 |
Kinh doanh dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư |
114 |
Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng |
115 |
Kinh doanh dịch vụ lập thiết kế quy hoạch xây dựng |
116 |
Kinh doanh sản phẩm amiang trắng thuộc nhóm Serpentine |
117 |
Kinh doanh dịch vụ bưu chính |
118 |
Kinh doanh dịch vụ viễn thông |
119 |
Kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký số |
120 |
Hoạt động của nhà xuất bản |
121 |
Kinh doanh dịch vụ in, trừ in bao bì |
122 |
Kinh doanh dịch vụ phát hành xuất bản phẩm |
123 |
Kinh doanh dịch vụ mạng xã hội |
124 |
Kinh doanh trò chơi trên mạng viễn thông, mạng Internet |
125 |
Kinh doanh dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền |
126 |
Kinh doanh dịch vụ thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp |
127 |
Dịch vụ gia công, tái chế, sửa chữa, làm mới sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho đối tác nước ngoài |
128 |
Kinh doanh dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động, mạng Internet |
129 |
Kinh doanh dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền |
130 |
Kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu |
131 |
Kinh doanh dịch vụ định danh và xác thực điện tử |
132 |
Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng |
133 |
Kinh doanh dịch vụ phát hành báo chí nhập khẩu |
134 |
Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự |
135 |
Kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động |
136 |
Hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non |
137 |
Hoạt động của cơ sở giáo dục phổ thông |
138 |
Hoạt động của cơ sở giáo dục đại học |
139 |
Hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài |
140 |
Hoạt động của cơ sở giáo dục thường xuyên |
141 |
Hoạt động của trường chuyên biệt |
142 |
Hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài |
143 |
Kiểm định chất lượng giáo dục |
144 |
Kinh doanh dịch vụ tư vấn du học |
145 |
Khai thác thủy sản |
146 |
Kinh doanh thủy sản |
147 |
Kinh doanh thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi |
148 |
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi |
149 |
Kinh doanh chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi |
150 |
Kinh doanh đóng mới, cải hoán tàu cá |
151 |
Đăng kiểm tàu cá |
152 |
Đào tạo, bồi dưỡng thuyền viên tàu cá |
153 |
Nuôi, trồng các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm |
154 |
Nuôi động vật rừng thông thường |
155 |
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh và nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên của các loài thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm |
156 |
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo của các loài thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm |
157 |
Chế biến, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo, trưng bày, cất giữ mẫu vật của các loài thực vật, động vật thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm |
158 |
Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật |
159 |
Kinh doanh dịch vụ xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật |
160 |
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật |
161 |
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ thực vật |
162 |
Kinh doanh thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y |
163 |
Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật về thú y |
164 |
Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm, phẫu thuật động vật |
165 |
Kinh doanh dịch vụ tiêm phòng, chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật |
166 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y (bao gồm thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, thú y thủy sản) |
167 |
Kinh doanh chăn nuôi trang trại |
168 |
Kinh doanh giết mổ gia súc, gia cầm |
169 |
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
170 |
Kinh doanh dịch vụ cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật |
171 |
Kinh doanh phân bón |
172 |
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm phân bón |
173 |
Kinh doanh giống cây trồng, giống vật nuôi |
174 |
Kinh doanh giống thủy sản |
175 |
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống cây trồng, giống vật nuôi |
176 |
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống thủy sản |
177 |
Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi |
178 |
Kinh doanh sản phẩm biến đổi gen |
179 |
Kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh |
180 |
Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ |
181 |
Kinh doanh dược |
182 |
Sản xuất mỹ phẩm |
183 |
Kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng y tế |
184 |
Kinh doanh trang thiết bị y tế |
185 |
Kinh doanh dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ (bao gồm giám định về quyền tác giả và quyền liên quan, giám định sở hữu công nghiệp và giám định về quyền đối với giống cây trồng) |
186 |
Kinh doanh dịch vụ tiến hành công việc bức xạ |
187 |
Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử |
188 |
Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp |
189 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường |
190 |
Kinh doanh dịch vụ đánh giá, thẩm định giá và giám định công nghệ |
191 |
Kinh doanh dịch vụ đại diện quyền sở hữu trí tuệ (bao gồm dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng) |
192 |
Kinh doanh dịch vụ phát hành và phổ biến phim |
193 |
Kinh doanh dịch vụ giám định cổ vật |
194 |
Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch dự án, tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích |
195 |
Kinh doanh dịch vụ ka-ra-ô-kê (karaoke), vũ trường |
196 |
Kinh doanh dịch vụ lữ hành |
197 |
Kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp |
198 |
Kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu |
199 |
Kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu |
200 |
Kinh doanh dịch vụ lưu trú |
201 |
Mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia |
202 |
Xuất khẩu di vật, cổ vật không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; nhập khẩu hàng hóa văn hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
203 |
Kinh doanh dịch vụ bảo tàng |
204 |
Kinh doanh trò chơi điện tử (trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài và kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên mạng) |
205 |
Kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai |
206 |
Kinh doanh dịch vụ về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất |
207 |
Kinh doanh dịch vụ xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống thông tin đất đai |
208 |
Kinh doanh dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai |
209 |
Kinh doanh dịch vụ xác định giá đất |
210 |
Kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ |
211 |
Kinh doanh dịch vụ dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn |
212 |
Kinh doanh dịch vụ khoan nước dưới đất, thăm dò nước dưới đất |
213 |
Kinh doanh dịch vụ khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước |
214 |
Kinh doanh dịch vụ điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch, đề án, báo cáo tài nguyên nước |
215 |
Kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản |
216 |
Khai thác khoáng sản |
217 |
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại |
218 |
Nhập khẩu phế liệu |
219 |
Kinh doanh dịch vụ quan trắc môi trường |
220 |
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại |
221 |
Hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng |
222 |
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô |
223 |
Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng |
224 |
Cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng |
225 |
Hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức không phải là tổ chức tín dụng |
226 |
Kinh doanh vàng |
227 |
Hoạt động in, đúc tiền |