Hình 1. Luật Thịnh Trí - Trước khi xin ly hôn, cần biết gì trong việc chia tài sản chung.
- Khi ly hôn, một trong những vấn đề mà hầu hết các cặp vợ chồng quan tâm là việc chia tài sản sau ly hôn. Vậy, việc chia tài sản chung vợ chồng được pháp luật quy định như thế nào? Hãy cùng Luật Thịnh Trí tìm hiểu trong bài viết sau đây.
TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
1. Thời điểm nào được yêu cầu chia tài sản chung.
2. Loại tài sản không chia sau khi ly hôn.
3. Tài sản chung của vợ chồng sẽ được phân chia như thế nào?
4. Chia tài sản vợ chồng trong trường hợp sống chung với gia đình chồng.
- Căn cứ quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng, cụ thể:
- Tài sản chung của vợ chồng sẽ bao gồm: Tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động tạo nên, tài sản được tạo ra do hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; tài sản do vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn được xem là tài sản chung của vợ và chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc tài sản có được thông qua các giao dịch bằng tài sản riêng.
- Do đó, ta có thể thấy tài sản chung của vợ chồng sẽ bao gồm:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, sản xuất, kinh doanh, từ hoa lợi, lợi tức xuất phát từ phần tài sản riêng và thu thập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp phát sinh từ tài sản riêng sau khi đã chia;
- Quyền sử dụng đất sau khi vợ chồng kết hôn, trừ khi vợ hoặc chồng được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Trong đó, tài sản chung của vợ chồng sẽ thuộc sở hữu chung hợp nhất, tài sản này dùng để bảo đảm nhu cầu cho gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ và chồng..
- Ngoài ra, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định về chế độ tài sản chung của vợ và chồng, pháp luật tôn trọng thỏa thuận của các cặp vợ chồng. Do đó, việc phân chia tài sản chung của vợ chồng có thể thực hiện trong thời kỳ hôn nhân hoặc thực hiện ngay tại thời điểm ly hôn hoặc thực hiện sau khi ly hôn tùy theo thỏa thuận của hai vợ chồng.
→ Tham khảo thêm: Hướng dẫn chi tiết một số quy định về quyền nuôi con sau khi ly hôn.
- Thông thường các cặp vợ chồng có thể có tài sản chung hoặc có thể có tài sản riêng. Khi tiến hành việc ly hôn, việc phân chia tài sản sẽ dựa theo thỏa thuận của cả hai vợ chồng. Theo đó, hiện nay có 02 loại tài sản vợ chồng không phải chia sau khi ly hôn, cụ thể:
- Tài sản được vợ chồng không phân chia sau khi ly hôn. Nguyên tắc khi tiến hành việc giải quyết ly hôn sẽ căn cứ theo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 là tự nguyện và thỏa thuận. Vì thế, nếu cặp vợ chồng có thỏa thuận về phân chia tài sản chung thì Tòa án nhân dân sẽ tiến hành việc công nhận thỏa thuận đó.
- Tài sản riêng của vợ, chồng: Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định, các tài sản sau đây sẽ được xem là tài sản riêng: Quyền tài sản với đối tượng sở hữu trí tuệ; tài sản được hình thành trước thời kỳ hôn nhân; Tài sản được tặng cho riêng sau khi kết hôn; Tài sản được thừa kế riêng,…
- Do đó, đối với những loại tài sản này Tòa án sẽ không tiến hành phân chia.
Hình 2. Luật Thịnh Trí - Tài sản chung của vợ chồng sẽ được phân chia như thế nào?
- Khi tiến hành việc ly hôn, vợ chồng có thể tự thỏa thuận với nhau, từ việc nuôi con, cấp dưỡng và trong đó có việc thỏa thuận phân chia tài sản (Căn cứ Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP). Do đó, tài sản chung khi ly hôn có thể được chia theo thỏa thuận của vợ chồng.
- Nếu không tiến hành việc thỏa thuận và một trong hai bên vợ chồng hoặc cả hai vợ chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 bằng cách chia đôi nhưng tính đến các yếu tố sau:
- Hoàn cảnh gia đình và hoàn cảnh vợ, chồng như tình trạng sức khỏe, khả năng lao động,… Tòa án sẽ căn cứ vào thực tiễn, bên nào có hoàn cảnh khó khăn hơn thì sẽ được phân chia tài sản nhiều hơn…
- Căn cứ vào công sức đóng góp của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung. Bên nào có công sức nhiều hơn thì sẽ được chia nhiều hơn. Tuy nhiên, trong trường hợp vợ, chồng ở nhà nội trợ vẫn sẽ được tính là lao động có thu nhập tương đương với người đi làm bình thường;
- Pháp luật sẽ bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong kinh doanh, sản xuất, nghề nghiệp để các bên có điều kiện để tiếp tục lao động tạo ra thu nhập. Tuy nhiên, việc bảo vệ này không được ảnh hưởng đến điều kiện sống của người còn lại;
- Căn cứ vào lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ chồng: Lỗi của một bên vợ hoặc chồng dẫn đến việc ly hôn hoặc một trong hai người có hành vi bạo lực gia đình, một trong hai người có hành vi không chung thủy,...
- Đặc biệt, khi tiến hành việc phân chia tài sản chung của vợ chồng, Tòa án nhân dân có thẩm quyền phải xem xét đến quyền, lợi ích hợp pháp của người vợ, con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình.
→ Tham khảo thêm: Ly hôn vắng mặt là gì? Thủ tục ly hôn vắng mặt được tiến hành như thế nào?
- Các trường hợp vợ, chồng sống cùng gia đình nhà chồng hoặc vợ chồng sống cùng gia đình nhà vợ là hình ảnh quen thuộc tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong trường vợ chồng ly hôn thì tài sản sẽ được chia như thế nào?
- Căn cứ Điều 61 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã hướng dẫn cách phân chia tài sản chung của vợ, chồng trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình. Cụ thể:
- Trong trường hợp không thể xác định được tài sản vợ chồng và tài sản chung của vợ chồng: Căn cứ vào công sức đóng góp của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung, đời sống chung của gia đình để tiến hành chia tài sản vợ, chồng.
- Việc tiến hành chia tài sản sẽ do vợ, chồng thỏa thuận với gia đình. Nếu các bên không thể thỏa thuận thì có thể yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền tiến hành giải quyết.
→ Tham khảo thêm: Có thể ly hôn theo hình thức nào? 02 Lý do chính dẫn đến việc ly hôn tại Việt Nam.
- Hi vọng bài viết này sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng có thắc mắc, vui lòng liên hệ chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ
“Đúng cam kết, trọn niềm tin”
Hotline: 1800 6365