TRÌNH TỰ THỦ TỤC
ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
1. Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
⮚ Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng.
⮚ Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng.
2. Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
✔ Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động dành cho người lao động.
✔ Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động.
Hình 1. Luật Thịnh Trí - Trình tự thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
- Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận của các bên tham gia lao động, tuy nhiên, nếu muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì không bắt buộc có sự đồng ý của bên còn lại. Tuy nhiên, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động muốn hợp pháp phải tuân thủ theo quy định pháp luật. Vậy, Trình tự, thủ tục đơn phương chấm dứt hợp động lao động được tiến hành như thế nào? Hãy cùng Luật Thịnh Trí tìm hiểu trong bài viết này.
Hợp đồng lao động là một thỏa thuận phát sinh từ phía người lao động và người sử dụng lao động. Vì thế, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thể xảy ra từ người lao động hoặc người sử dụng lao động, cụ thể:
⮚ Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng:
- Căn cứ quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, quy định người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần lý do. Nghĩa là, chỉ cần người lao động muốn thì người này có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
- Tuy nhiên, để coi là chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp, người lao động phải đảm bảo các thủ tục khi đơn phương chấm dứt hợp đồng đó là báo trước cho người sử dụng lao động biết.
- Quy định này nhằm mục đích tạo điều kiện cho người lao động thực hiện được quyền tự do lựa chọn việc làm để có được cơ hội việc làm tốt hơn cho bản thân.
- Đồng thời, việc người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động khi tiến hành đơn phương chấm dứt hợp đồng, giúp cho doanh nghiệp có thời gian bố trí, sắp xếp nhân sự thay thế hoặc tiến hành việc tuyển dụng nhân sự mới.
→ Tham khảo thêm: Quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
⮚ Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng:
- Căn cứ Điều 36 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phía doanh nghiệp chỉ được thực hiện quyền này trong các trường hợp sau:
1 – Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc được ghi trong hợp đồng lao động. Điều này sẽ được xác định dựa trên tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc có trong quy chế của người sử dụng lao động.
2 – Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã tiến hành điều trị nhưng khả năng lao động chưa hồi phục.
Thời gian điều trị được xác định như sau:
+ Hợp đồng lao động không thời hạn thời gian điều trị là 12 tháng liên tục.
+ Hợp đồng lao động từ 12 - 36 tháng thời gian điều trị là 06 tháng liên tục.
+ Hợp đồng lao động dưới 12 tháng thời gian điều trị là quá nửa thời hạn hợp đồng.
3 – Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc người sử dụng lao động phải di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh căn cứ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp để khắc phục nhưng vấn phải giảm chỗ làm việc của người lao động.
4 – Người lao động đã không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng hoặc sau thời gian mà các bên đã thỏa thuận.
5 - Người lao động đủ đã đủ tuổi nghỉ hưu, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
6 – Người lao động đã tự ý bỏ việc nhưng không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân hoặc thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và trường hợp khác trong nội quy lao động.
7 – Người lao động cung cấp không trung thực về thông tin cá nhân của người đó khi giao kết hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
→ Tham khảo thêm: Người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động do thay đổi cơ cấu, công nghệ.
Hình 2. Luật Thịnh Trí - Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
✔ Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động dành cho người lao động:
- Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải tiến hành báo trước cho người sử dụng lao động trong một khoảng thời gian nhất định:
- Người lao động phải báo trước ít nhất 120 ngày cho người sử dụng lao động: thời gian này áp dụng đối với trường hợp người lao động ký hợp đồng lao động không thời hạn hoặc có thời hạn từ 12 tháng trở lên để làm các ngành, nghề, công việc đặc thù.
- Người lao động phải báo trước cho người lao động ít nhất bằng ¼ thời hạn của hợp đồng lao động: thời gian này áp dụng đối với trường hợp người lao động làm các công việc đặc thù theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
- Người lao động phải báo trước cho người lao động ít nhất 45 ngày: thời gian này áp dụng đối với trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Người lao động phải báo trước cho người lao động ít nhất 30 ngày: thời gian này áp dụng đối với trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 đến 36 tháng.
- Người lao động phải báo trước cho người lao động ít nhất 03 ngày làm việc: thời gian này áp dụng đối với trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
- Người lao động không cần báo trước:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước nếu vì một trong các lý do sau:
- Người lao động không được bố trí đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc người lao động không được bảo đảm điều kiện làm việc theo đúng thỏa thuận, trừ trường hợp điều chuyển người lao động.
- Người lao động không được người sử dụng lao động trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn như đã thỏa thuận.
- Người lao động bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc người sử dụng lao động có những hành vi ngược đãi, đánh đập hoặc có những lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự hoặc bị cưỡng bức lao động.
- Người lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Lao động nữ đang mang thai và phải nghỉ việc vì làm việc sẽ gây ảnh hưởng xấu đến thai nhi.
- Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Người sử dụng lao động đã cung cấp thông tin không trung thực liên quan đến công việc làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng.
- Căn cứ: Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
- Lưu ý: Pháp luật hiện nay không quy định cụ thể về hình thức báo trước nhưng để có bằng chứng chứng minh là người lao động đã báo trước cho người sử dụng lao động đúng quy định pháp luật, thì người lao động nên viết email hoặc viết đơn để thông báo về việc nghỉ việc và xin xác nhận của người quản lý hoặc bộ phận phụ trách.
→ Tham khảo thêm: Hợp đồng thời vụ và một số điều cần lưu ý.
✔ Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động:
- Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì cũng phải thực hiện thủ tục báo trước:
- Người sử dụng lao động tiến hành báo trước ít nhất 120 ngày cho người lao động:
- Nếu ký hợp đồng lao động không thời hạn hoặc có thời hạn từ 12 tháng với người lao động làm công việc đặc thù.
- Người sử dụng lao động báo trước bằng ¼ thời hạn của hợp đồng với người lao động: áp dụng trong trường hợp ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng với người người lao động làm những công việc đặc thù.
- Người sử dụng lao động báo trước ít nhất 45 ngày với người lao động: áp dụng trong trường hợp ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động.
- Người sử dụng lao động báo trước ít nhất 30 ngày với người lao động: áp dụng trong trường hợp ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 – 36 tháng với người lao động.
- Người sử dụng lao động báo trước ít nhất 03 ngày làm việc: áp dụng trong trường hợp ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng với người lao động hoặc trường hợp người lao động đã được điều trị ốm đau, tai nạn nhưng sức khỏe chưa được hồi phục.
- Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không cần báo trước: áp dụng trong trường hợp người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc người lao động tự ý bỏ việc với lý do không chính đáng từ 05 làm việc liên tục.
- Căn cứ: Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
- Trên đây là thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động và người lao động. Hi vọng bài viết này sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho quý khách hàng.
→ Tham khảo thêm: Mức phạt khi doanh nghiệp chậm trả lương theo hợp đồng lao động cho người lao động mới nhất hiện nay.
- Để biết thêm chi tiết về vấn đề trên, vui lòng liên hệ đến chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ
Hotline: 1800 6365