TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2019 QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?
Hình 1. Quy định của Bộ luật lao động 2019 về trách nhiệm vật chất
Bộ luật lao động 2019 được ban hành với nhiều sửa đổi, bổ sung so với Bộ luật lao động 2012. Trong đó, phải kể đến những quy định về trách nhiệm vật chất của người lao động.
TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
1. Trách nhiệm vật chất là gì?
2. Khi nào áp dụng trách nhiệm vật chất đối với người lao động?
3. Trình tự, thủ tục, thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại.
- Bên cạnh kỷ luật lao động thì trách nhiệm vật chất là một chế tài mà người sử dụng lao động áp dụng đối với người lao động khi người lao động gây ra thiệt hại cho người sử dụng lao động trong quá trình làm việc. Hay nói một cách khác, trách nhiệm vật chất là việc người sử dụng lao động thực hiện xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động.
- Thông thường, trách nhiệm vật chất được ghi nhận trong nội quy lao động hoặc được thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Khi quy định về trách nhiệm vật chất, người sử dụng lao động sẽ đưa ra các quy định về trường hợp bồi thường thiệt hại, số tiền bồi thường thiệt hại phụ thuộc vào mức độ thiệt hại, người có thẩm quyền xử lý bồi thường thiệt hại.
- Trách nhiệm vật chất trong quan hệ lao động có những đặc điểm sau đây:
- Trách nhiệm vật chất trong quan hệ lao động chỉ áp dụng đối với một bên của quan hệ lao động, đó là người lao động.
- Trách nhiệm vật chất chỉ phát sinh khi người lao động thực hiện quyền và nghĩa vụ lao động.
- Tài sản bị thiệt hại phải thuộc quyền quản lý, sở hữu của người sử dụng lao động.
➤ Tham khảo thêm bài viết: Hợp đồng lao động là gì?
Hình 2. Khi nào áp dụng trách nhiệm vật chất đối với người lao động
- Mặc dù pháp luật lao động ghi nhận sự tự do ý chí của người sử dụng lao động đối với việc có thể quy định trách nhiệm vật chất trong nội quy lao động hoặc thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Tuy nhiên, việc quy định trong nội quy lao động hay thỏa thuận trong hợp đồng lao động đều phải phù hợp với quy định của Bộ luật lao động 2019.
- Theo Điều 129 Bộ luật lao động 2019, các trường hợp áp dụng trách nhiệm vật chất đối với người lao động bao gồm:
- Thứ nhất, người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động.
- Nếu người lao động do sơ suất gây thiệt hại không nghiêm trọng (với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng) thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương nhưng không quá 30% tiền lương thực trả hàng tháng.
- Nếu thiệt hại quá 10 tháng lương tối thiểu vùng thì phải bồi thường theo pháp luật hoặc nội quy lao động.
- Thứ hai, người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép. Người lao động phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động hoặc theo hợp đồng trách nhiệm (nếu có).
- Tuy nhiên, đối với trường hợp này, pháp luật lao động có ghi nhận trường hợp ngoại lệ mà người sử dụng lao động không thể buộc người lao động bồi thường thiệt hại ngay cả khi đã có thiệt hại trên thực tế xảy ra, đó là do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
- Ngoài ra, để có thể áp dụng trách nhiệm vật chất cần phải đáp ứng đủ các yếu tố sau:
- Có hành vi vi phạm nội quy lao động, thỏa thuận hoặc cam kết khác giữa người lao động và người sử dụng lao động (nếu có);
- Phải tồn tại thiệt hại về tài sản thực tế cho người sử dụng lao động;
- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại tài sản;
- Người lao động gây thiệt hại có lỗi.
- Nếu không đáp ứng đầy đủ các yếu tố trên, người sử dụng lao động không thể buộc người lao động bồi thường thiệt hại đối với thiệt hại tài sản gây ra được.
- Theo hướng dẫn tại Điều 71 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì việc áp dụng trách nhiệm vật chất phải được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
- Yêu cầu người lao động trình bày bằng văn bản về vụ việc khi phát hiện người lao động đã có hành vi vi phạm gây thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động;
- Tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại:
- Thông báo về thông tin người bị xử lý, thời gian, địa điểm cuộc họp đến các thành phần phải tham dự họp (gồm người lao động, tổ chức đại diện người lao động, luật sư của người lao động hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi và thẩm định viên về giá (nếu có) trong ít nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành họp.
- Nếu một trong những người được thông báo nêu trên không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì các bên sẽ thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm. Nếu vẫn không thể thỏa thuận được thì người sử dụng lao động là người quyết định thời gian, địa điểm cuộc họp.
- Tiến hành cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại. Theo đó, nếu những người phải dự họp vắng mặt hoặc không xác nhận tham dự thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành cuộc họp.
- Lập biên bản và thông qua biên bản nội dung cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại, biên bản phải có chữ ký của người tham dự cuộc họp. Nếu có người không ký thì ghi rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào biên bản.
- Ra quyết định xử lý bồi thường thiệt hại. Trong đó, quyết định xử lý phải nêu đầy đủ các nội dung sau: mức thiệt hại; nguyên nhân thiệt hại; mức bồi thường thiệt hại; thời hạn, hình thức bồi thường thiệt hại. Khi xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại, người sử dụng lao động phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động theo Điều 130 Bộ luật lao động 2019.
- Gửi quyết định xử lý bồi thường thiệt hại đến các thành phần phải tham dự họp nêu trên.
- Cần lưu ý rằng, người sử dụng lao động chỉ có thể thực hiện xử lý bồi thường thiệt hại khi thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại vẫn còn. Theo Điều 72 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng bắt đầu từ ngày người lao động có hành vi vi phạm gây thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động.
- Đối với trường hợp người lao động đang trong thời gian không thể áp dụng kỷ luật lao động “tại bài viết: Những lưu ý khi kỷ luật lao động” thì người sử dụng lao động không thể xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động này.
- Tóm lại, trong quan hệ lao động, người sử dụng lao động được quyền áp dụng trách nhiệm vật chất đối với người lao động khi họ thực hiện hành vi vi phạm dẫn đến tổn thất thực tế về tài sản của người sử dụng lao động. Chính vì vậy, người sử dụng lao động cần phải nắm rõ quy định về trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động sao cho phù hợp với pháp luật.
➤ Tham khảo thêm bài viết:
→ Mức bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.
→ 13 trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
→ Phân biệt trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc.
→ Những điểm mới về lương, thưởng theo Bộ luật lao động 2019.
- Trên đây là tư vấn của Luật Thịnh Trí về quy định của Bộ luật lao động 2019 về trách nhiệm vật chất. Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích cho quý khách hàng. Nếu bạn còn thắc mắc về các nội dung khác liên quan đến hợp đồng lao động và hợp đồng làm việc theo quy định pháp luật mới nhất, vui lòng liên hệ với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ
Hotline: 1800 6365
Facebook: Luật Thịnh Trí