TỘI PHẠM LÀ GÌ?
CÁC LOẠI TỘI PHẠM THEO QUY ĐỊNH
TẠI BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỚI NHẤT
TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
1. Quy định về tội phạm.
2. Cách xác định tội phạm.
3. Phân loại tội phạm.
Người thực hiện một hành vi gây nguy hiểm cho xã hội có được xem là tội phạm hay không đều phải căn cứ vào quy định pháp luật. Như vậy tội phạm là gì, các yếu tố cấu thành nên tội phạm như thế nào và phân loại tội phạm như thế nào? Bài viết sau đây sẽ phân tích một số quy định pháp luật về tội phạm và phân loại tội phạm, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.
Tội phạm (ảnh minh họa)
- Quy định về tội phạm được hướng dẫn tại Điều 8 Bộ luật Hình sự đảm bảo các điều kiện như sau:
- Là hành vi nguy hiểm cho xã hội theo quy định pháp luật;
- Người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách vô ý hoặc cố ý; pháp nhân thương mại thực hiện một cách vô ý hoặc cố ý;
- Xâm phạm đến:Quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân; Độc lập, thống nhất, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc; Chế độ chính trị, chế độ kinh tế, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, nền văn hóa; Quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức; Xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật Hình sự phải bị xử lý hình sự.
- Lưu ý: Đối với những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm như trên nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.
- Ví dụ như: trộm vặt, gây thương tích nhẹ,... là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có năng lực trách nhiệm hình sự và được quy định trong Bộ luật Hình sự. Tuy nhiên tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể.
Các yếu tố cấu thành tội phạm phải đảm bảo về chủ thể, khách thể, mặt khách quan, mặt chủ quan như sau:
- Về chủ thể: là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được Bộ luật Hình sự quy định hành vi đó là tội phạm.
- Người có năng lực trách nhiệm hình sự là người có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình khi thực hiện hành vi phạm tội.
- Tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự là: đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, đội đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại các Điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật Hình sự.
- Đối với người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
- Về khách thể: Là quan hệ xã hội bị tội phạm gây thiệt hại hoặc hướng tới gây thiệt hại cho quan hệ xã hội nhất định được Luật Hình sự bảo vệ.
- Ví dụ: Tội trộm cắp xâm phạm đến quan hệ sở hữu; tội giết người xâm phạm đến quan hệ nhân thân.
- Về mặt chủ quan: dựa trên lỗi, mục đích và động cơ phạm tội.
- Cố ý phạm tội được xác định như sau:
- Khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, người phạm tội có nhận thức rõ về hành vi của mình là gây nguy hiểm cho xã hội, biết trước được hậu quả của hành vi gây nguy hiểm cho xã hội và mong muốn hậu quả xảy ra;
- Khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, người phạm tội có nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, biết trước được hậu quả của hành vi gây nguy hiểm cho xã hội có thể xảy ra, mặc dù không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
- Vô ý phạm tội được xác định như sau:
- Khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, người phạm tội có nhận thức rõ về hành vi của mình là gây nguy hiểm cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả của hành vi đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
- Khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, người phạm tội không thấy được hành vi của mình có thể gây nguy hiểm cho xã hội, mặc dù có thể thấy trước hậu quả và có thể thấy hậu quả đó.
- Về mặt khách quan:
- Những hành vi nguy hiểm cho xã hội như hậu quả nguy hiểm cho xã hội,tính trái pháp luật của hành vi, mối quan hệ của tội phạm được xem là dấu hiệu khách quan của tội phạm.
- Sử dụng phương tiện gây án, công cụ tội phạm, phương pháp thủ đoạn thực hiện hành vi tội phạm, địa điểm, thời gian thực hiện hành vi phạm tội cũng được xem là dấu hiệu về khách quan của tội phạm.
- Như vậy, một hành vi được coi là tội phạm phải thỏa mãn đầy đủ 04 yếu tố: chủ thể, khách thể, mặt chủ quan, mặt khách quan. Khi được xác định là tội phạm thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật về hành vi phạm tội gây ra.
Phân loại tội phạm (ảnh minh họa)
- Theo Điều 9 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì có 04 loại tội phạm như sau:
1.Tội phạm ít nghiêm trọng:
- Được xác định dựa trên tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn.
- Bộ luật Hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt quy định đối với tội phạm ít nghiêm trọng là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.
2. Tội phạm nghiêm trọng:
- Được xác định dựa trên tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội được pháp luật quy định mức độ xảy ra lớn hơn tội phạm ít nghiêm trọng.
- Bộ luật Hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt quy định đối với tội phạm nghiêm trọng là từ trên 03 năm đến 07 năm tù.
3. Tội phạm rất nghiêm trọng:
- Được xác định dựa trên tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội được pháp luật quy định mức độ xảy rất lớn.
- Bộ luật Hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt quy định đối với tội phạm nghiêm trọng là từ trên 07 năm đến 15 năm tù.
4. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng:
- Được xác định dựa trên tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội được xác định là đặc biệt lớn, lớn nhất trong 03 loại tội phạm (tội phạm ít nghiêm trọng; tội phạm nghiêm trọng; tội phạm rất nghiêm trọng).
- Bộ luật Hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt quy định đối với tội phạm nghiêm trọng là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Theo cách phân loại tội phạm trên, dựa trên tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi cụ thể và dựa trên mức cao nhất của khung hình phạt đối với từng tội phạm để cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền phân loại tội phạm.
- Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại theo khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự dựa trên tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và tương ứng đối với các tội phạm quy định tại Điều 76 Bộ luật Hình sự.
➤ Xem thêm:
➤ Tuổi chịu trách nhiệm hình sự và chủ thể đặc biệt của tội phạm.
➤ Người dưới 18 tuổi phạm tội xử lý như thế nào?
➤ Như thế nào là cố ý phạm tội và vô ý phạm tội ?
➤ Định tội danh giữa tội Giết người và tội Cố ý gây thương tích.
- Trên đây là nội dung Tội phạm là gì? Các loại tội phạm theo quy định tại Bộ luật Hình sự mới nhất theo quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.