Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Tiền ăn có tính thuế thu nhập cá nhân không?

Tiền ăn có tính thuế thu nhập cá nhân không?

07/05/2022


TIỀN ĂN CÓ TÍNH
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN KHÔNG?

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Quy định về phụ cấp tiền ăn ca, ăn trưa tối là chi phí hợp lý.

2. Phụ cấp tiền ăn không tính vào thu nhập chịu thuế.

3. Mức phụ cấp tiền ăn tối đa.

4. Phụ cấp tiền ăn không phải đóng bảo hiểm xã hội.

  Hiện nay, khi giao kết hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động thì ngoài mức lương là khoản thỏa thuận bắt buộc thì các phụ cấp, các khoản hỗ trợ cho người lao động cũng là một trong những vấn đề quan trọng khi giao kết hợp đồng. Trong đó, phải kể đến phụ cấp tiền ăn, đây được xem là một trong những chế độ cho người lao động làm việc. Như vậy, tiền ăn có được tính thuế thu nhập cá nhân không thì nhiều người lao động vẫn còn chưa xác định rõ. Nếu tính thuế thu nhập cá nhân đối với tiền ăn thì tính như thế nào? Bài viết sau đây sẽ phân tích về nội dung này, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.

 Phụ cấp tiền ăn ca, ăn trưa tối cho người lao động

Phụ cấp tiền ăn ca, ăn trưa tối cho người lao động (Ảnh minh họa)

1. Quy định về phụ cấp tiền ăn ca, ăn trưa tối là chi phí hợp lý

  • Theo Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó, quy định việc doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng các điều kiện sau khi xác định thu nhập chịu thuế:
  • -Trong quá trình hoạt động, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh các khoản chi thực tế.
    • Phải có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp liên quan đến khoản chi theo quy định pháp luật.
    • Không dùng tiền mặt đối với các khoản chi các hóa đơn mua hàng, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) mà khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán.
  • -Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Theo đó, doanh nghiệp hạch toán các khoản chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
  • Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC hướng dẫn đối với Hợp đồng lao động, Thỏa ước lao động tập thể, Quy chế thưởng của doanh nghiệp, Quy chế tài chính của doanh nghiệp thì các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng.
  • Từ cơ sở trên, mức phụ cấp tiền ăn được xác định là các khoản chi thực tế phát sinh có liên quan đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phải có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Doanh nghiệp phải đưa các khoản chi về tiền ăn vào Hợp đồng lao động, Thỏa ước lao động tập thể, Quy chế thưởng của doanh nghiệp, Quy chế tài chính của doanh nghiệp nhưng không ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng.

2. Phụ cấp tiền ăn không tính vào thu nhập chịu thuế

  • Theo Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế, trong đó có khoản tiền ăn được hướng dẫn như sau:
    • Người sử dụng lao động tổ chức cho người lao động bữa ăn giữa ca, ăn trưa dưới các hình thức như mua suất ăn, trực tiếp nấu ăn, cấp phiếu ăn thì khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa không tính vào thu nhập chịu thuế.
    • Người sử dụng lao động chi tiền ăn cho người lao động và mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì khoản chi tiền ăn giữa ca, ăn trưa không tính vào thu nhập chịu thuế. Nếu mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
  • Đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội thì mức chi cụ thể áp dụng không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
  • Mức chi cụ thể áp dụng đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác theo quyết định của thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.

 Mức phụ cấp tiền ăn cho người lao động

Mức phụ cấp tiền ăn cho người lao động (Ảnh minh họa)

3. Mức phụ cấp tiền ăn tối đa

  • Theo khoản 4 Điều 22 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn mức tiền chi bữa ăn giữa ca mà công ty tổ chức cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng. Việc thực hiện chế độ ăn giữa ca theo hướng dẫn của Bộ lao động – Thương binh và Xã hội tại Thông tư số 22/2008/TT-BLĐTBXH.
  • Như vậy, căn cứ vào quy định mà doanh nghiệp lựa chọn hình thức chi phụ cấp tiền ăn ca, ăn trưa như sau:
  • Lựa chọn thứ nhất: Nếu doanh nghiệp tổ chức cho người lao động bằng hình thức trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn thì không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
  • Lựa chọn thứ hai: Nếu doanh nghiệp chi tiền ăn cho người lao động thì mức phụ cấp tiền ăn phải bảo đảm tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng để không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Nếu phụ cấp tiền ăn nhận được cao hơn mức 730.000 đồng/người/tháng thì phần vượt sẽ tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
  • Ví dụ: Chị A ký hợp đồng lao động làm việc với công ty B trong thời hạn 1 năm, tính từ tháng 1 năm 2021, theo thỏa thuận thì Chị A được nhận các khoản thu nhập như sau:
  • Lương: 20.000.000 đồng (theo ngày công làm việc thực tế).
  • Phụ cấp tiền ăn trưa: 1.000.000 đồng.
  • Vậy xác định thu nhập chịu thuế của chị A trong tháng 1/2021 là:
  • Tổng thu nhập tháng 1/2021 của chị A = 20.000.000 đồng (lương) + 1.000.000 đồng (tiền ăn) = 21.000.000 đồng
  • Trong đó, tiền phụ cấp tiền ăn được hỗ trợ theo quy định được miễn thuế thu nhập cá nhân là 730.000 đồng mà trong trường hợp của chị A nhận là 1.000.000 đồng. Như vậy, phần vượt là 270.000 đồng sẽ tính vào thu nhập chịu thuế.
  • Vậy thu nhập chịu thuế của chị A là: 21.000.000 đồng – 730.000 đồng = 20.270.000 đồng.

4. Phụ cấp tiền ăn không phải đóng bảo hiểm xã hội

  • Theo Điều 1 Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn như sau:
  • Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm:
    • Các chế độ và phúc lợi khác theo quy định tại Bộ luật Lao động được hưởng; khoản tiền thưởng sáng kiến;
    • Tiền ăn giữa ca;
    • Các khoản hỗ trợ điện thoại, xăng xe, tiền nhà ở, đi lại, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
    • Các khoản hỗ trợ khi thân nhân của người lao động bị chết, người thân của người lao động kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp người lao động có hoàn cảnh khó khăn khi bị bệnh nghề nghiệp, bị tai nạn lao động.
    • Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.
  • Từ cơ sở pháp lý nêu trên, thì phụ cấp tiền ăn giữa ca được xác định là khoản không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Xem thêm:

Những quyền lợi của người lao động theo Bộ luật Lao động 2019.
Nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN ở đâu?
Các trường hợp cấp chứng từ thuế thu nhập cá nhân.

Vai trò của thuế thu nhập cá nhân.

  • Trên đây là nội dung một số quy định về khoản phụ cấp tiền ăn được xác định là không chịu thuế thu nhập cá nhân của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.