Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Thủ tục công bố di chúc được thực hiện như thế nào?

Thủ tục công bố di chúc được thực hiện như thế nào?

30/03/2022


THỦ TỤC CÔNG BỐ DI CHÚC
ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO?

Tư vấn thủ tục công bố di chúc

Hình 1. Luật Thịnh Trí - Tư vấn thủ tục công bố di chúc

  Sau khi người để lại di chúc mất, những người thừa kế chắc hẳn ai cũng sẽ thấy thắc mắc về vấn đề di chúc được công bố như thế nào? Họ sẽ được nhận thừa kế vào thời điểm nào? Trong bài viết này, Luật Thịnh Trí sẽ giải đáp các thắc mắc trên cho quý độc giả.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Công bố di chúc có phải thủ tục bắt buộc không?

2. Thời điểm để tiến hành công bố di chúc.

3. Ai là người thực hiện việc công bố di chúc?

4. Di chúc sẽ được công bố tại địa điểm nào?

5. Những vấn đề cần lưu ý gì khi công bố di chúc?

1. Công bố di chúc có phải thủ tục bắt buộc không?

  • Di chúc thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển giao tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
  • Định nghĩa này dựa trên căn cứ tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó ta thấy, di chúc phải do người để lại di sản lập khi người đó còn tỉnh táo, minh mẫn, sáng suốt và không bị đe dọa, lừa dối hay bị cưỡng ép viết di chúc.
  • Di chúc có thể dưới hình thức văn bản do người để lại di sản tự lập hoặc có người làm chứng hoặc di chúc được công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, một di chúc hợp pháp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, bao gồm:
    • Người lập di chúc phải lập theo ý chí của mình, khi lập di chúc phải trong trạng thái minh mẫn, sáng suốt.
  • Nội dung của di chúc không được phạm vào điều cấm của luật, không được trái với đạo đức xã hội,…
  • Đồng thời, tại khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân năm 2015 quy định như sau:

“Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế”

  • Trong đó, thời điểm để mở thừa kế là thời điểm người để lại di sản chết. Như vậy có thể nói, khi người để lại di sản chết thì di chúc của người đó để lại mới phát sinh hiệu lực. Và để người thừa kế có thể tiến hành làm các thủ tục nhận di sản thì di chúc phải được công bố trước tất cả những người thừa kế.

Tham khảo thêm: Di sản thừa kế dùng trong việc thờ cúng được quy định như thế nào?

2. Thời điểm để tiến hành công bố di chúc

  • Căn cứ tại khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế”.
  • Đồng thời, căn cứ điểm c khoản 3 Điều 641 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, giao lại bản di chúc cho người thừa kế tài sản hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc khi người lập di chúc đã chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản và có chữ ký của người giao, người nhận và sự bàn giao di chúc này phải có sự chứng kiến của ít nhất 02 người làm chứng.
  • Như vậy có thể nó, sau khi người lập di chúc chết, người đang giữ bản di chúc phải bàn giao di chúc lại cho những người thừa kế hoặc bàn giao lại cho người có thẩm quyền công bố di chúc. Tuy nhiên, việc công bố di chúc không bắt buộc diễn ra cùng thời điểm với thời điểm mở thừa kế.

3. Ai là người thực hiện việc công bố di chúc?

  • Căn cứ khoản 1, 2 Điều 647 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định người công bố di chúc như sau:
    • Di chúc được lập bằng văn bản lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng: Công chứng viên sẽ là người công bố di chúc.
    • Người lập di chúc sẽ chỉ định người tiến hành công bố di chúc: Người được chỉ định có nghĩa vụ công bố di chúc khi người lập di chúc đã mất.
    • Nếu người lập di chúc không chỉ định người công bố di chúc hoặc có chỉ định người công bố những người chỉ định lại từ chối; trong trường hợp này những người thừa kế sẽ thỏa thuận với nhau để cử ra một người công bố di chúc.
  • Do đó, tùy vào trường hợp khác nhau mà có thể xác định được người công bố di chúc.

4. Di chúc sẽ được công bố tại địa điểm nào?

 Tư vấn pháp luật thừa kế

Hình 2, Luật Thịnh Trí - Tư vấn pháp luật thừa kế

  • Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể về địa điểm công bố di chúc. Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về địa điểm mở thừa kế như sau: “Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.”
  • Vậy nên, nếu người lập di chúc đã chết thì địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di chúc. Trong trường hợp nơi cư trú cuối cùng của người để lại di chúc không thể xác định được thì nơi mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản của người để lại di chúc hoặc nơi có phần lớn di sản để lại.
  • Theo như trình bày ở trên, di chúc sẽ phát sinh hiệu lực tại thời điểm mở thừa kế (chính là thời điểm người lập di chúc chết) và pháp luật chỉ yêu cầu công bố di chúc khi mở thừa kế. Vậy nên, khi đó sẽ xuất hiện 02 tình huống sau:
    • Thời điểm mở thừa kế sẽ trùng với thời điểm tiến hành công bố di chúc
  • Thời điểm mở thừa kế không trùng với thời điểm công bố di chúc: vì pháp luật không quy định cụ thể thời điểm công bố di chúc, thế nên những người thừa kế có thể thỏa thuận địa điểm để công bố di chúc.

Tham khảo thêm: Xử lý tài sản thừa kế của những người chết cùng thời điểm.

5. Những vấn đề cần lưu ý gì khi công bố di chúc?

  • Khi thực hiện việc công bố di chúc, người tiến hành công bố di chúc phải lưu ý những điểm được quy định tại Bộ luật dân sự như sau:
    • Sau khi người lập di chúc đã chết, người được người lập di chúc chỉ định giữ di chúc sẽ giao di chúc lại cho những người thừa kế hoặc giao di chúc lại cho người có nghĩa vụ công bố thừa kế. Khi tiến hành giao di chúc phải có sự chứng kiến của ít nhất 02 người và phải có chữ ký của bên giao và bên nhận.
    • Người tiến hành công bố di chúc sẽ do người lập di chúc chỉ định và người này có quyền từ chối việc công bố di chúc.
    • Những người được hưởng tài sản thừa kế có thể thỏa thuận với nhau và cử ra người công bố di chúc nếu di chúc không chỉ định người công bố di chúc hoặc người được chỉ định từ chối việc công bố di chúc.
    • Sau thời điểm mở thừa kế, người có nghĩa vụ công bố di chúc phải gửi bản sao di chúc đến tất cả những người có liên quan đến di chúc.
    • Người thừa kế tài sản theo di chúc có quyền yêu cầu được đối chiếu với di chúc bản gốc.
    • Di chúc được người lập di chúc sử dụng tiếng nước ngoài để lập thì phải được dịch ra tiếng viết và phải có công chứng hoặc chứng thực.

Tham khảo thêm:
Chia di sản thừa kế như thế nào? Trường hợp nào được hưởng di sản thừa kế?
Thủ tục từ chối di sản thừa kế mới nhất.
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc, theo pháp luật.
Hướng dẫn thủ tục tách thửa đất thừa kế mới nhất.

  • Bài viết trên, Luật Thịnh Trí đã trình bày về thủ tục công bố di chúc. Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp thông tin hữu ích đến với quý khách hàng.
  • Khuyến cáo, bài viết này chỉ mang tính chất minh họa. Nếu quý khách hàng có thắc mắc, xin vui lòng liên hệ đến chúng tôi để được các Luật sư tư vấn trực tiếp và nhanh chóng:

CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ

“Đúng cam kết, trọn niềm tin:

Hotline: 1800 6365