Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Thế chấp tài sản theo quy định pháp luật

Thế chấp tài sản theo quy định pháp luật

22/03/2022


THẾ CHẤP TÀI SẢN
THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

Thế chấp tài sản theo quy định pháp luật

Hình 1. Thế chấp tài sản theo quy định pháp luật

  Thực tế cho thấy, khi các bên thực hiện giao dịch dân sự thường thỏa thuận kèm theo biện pháp bảo đảm. Các biện pháp bảo đảm này mang tính chất dự phòng, đồng thời ngăn ngừa và khắc phục những hậu quả xấu do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ gây ra. Một trong những biện pháp được sử dụng nhiều nhất hiện nay là thế chấp tài sản.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Khái niệm thế chấp tài sản.

2. Tài sản thế chấp.

3. Xử lý tài sản thế chấp.

3.1. Phương thức xử lý tài sản thế chấp.

3.2. Thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản thế chấp.

1. Khái niệm thế chấp tài sản

  • Trong giao dịch dân sự, nếu người có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ mà họ đã cam kết, thì người có quyền có thể áp dụng biện pháp bảo đảm nghĩa vụ do các bên thỏa thuận hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp để buộc bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho mình.
  • Thế chấp tài sản là một trong những biện pháp bảo đảm theo quy định pháp luật, khi đó bên thế chấp dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Không giống với biện pháp cầm cố, tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ, không phải bàn giao cho bên nhận thế chấp hoặc các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
  • Theo quy định của khoản 5 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP, việc thế chấp tài sản có thể được thể hiện bằng một hợp đồng riêng biệt hoặc là một điều khoản về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hình thức giao dịch dân sự khác. Ví dụ: Điều khoản thế chấp trong hợp đồng vay tài sản.

2. Tài sản thế chấp

  • Về tài sản thế chấp, pháp luật cho phép các bên có thể thỏa thuận dùng toàn bộ hoặc một phần tài sản để thế chấp. Theo đó, tài sản thế chấp được xác định cụ thể như sau:
  • Thứ nhất, trường hợp thế chấp một phần hoặc toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ (ví dụ: remote là vật phụ của tivi) thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Thứ hai, trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất (ví dụ: nhà ở, công trình gắn liền với đất) thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Thứ ba, trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đồng thời là người sử dụng đất thì tài sản được xử lý bao gồm cả quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Thứ tư, trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm (ví dụ: xe ô tô có bảo hiểm) thì bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
  • Nếu bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp.
  • Thứ năm, việc thế chấp bằng quyền đòi nợ, khoản phải thu, quyền yêu cầu thanh toán khác không cần có sự đồng ý của người có nghĩa vụ nhưng người này phải được bên nhận thế chấp thông báo để biết trước khi thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
  • Thứ sáu, nếu tài sản đang cho thuê, cho mượn được dùng để thế chấp thì bên thế chấp phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.

3. Xử lý tài sản thế chấp

  • Khi xử lý tài sản thế chấp, vấn đề mà các bên cần phải lưu ý là phương thức xử lý tài sản và cách thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản. Hai vấn đề này hiện đang được pháp luật dân sự quy định một cách rất minh thị.

 Xử lý tài sản thế chấp

Hình 2. Xử lý tài sản thế chấp

3.1. Phương thức xử lý tài sản thế chấp

  Theo Điều 303 BLDS 2015, bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản thế chấp sau đây:

  • Thứ nhất, bán đấu giá tài sản: Việc bán đấu giá tài sản thế chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. 
  • Thứ hai, bên nhận thế chấp tự bán tài sản: Nếu bên nhận thế chấp tự bán tài sản thế chấp thì sau khi có kết quả bán tài sản thì chủ sở hữu tài sản và bên có quyền xử lý tài sản phải thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua tài sản.
  • Thứ ba, bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm: 
  • Bên nhận bảo đảm được quyền nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm nếu có thỏa thuận khi xác lập giao dịch bảo đảm.
  • Trường hợp không có thỏa thuận thì bên nhận bảo đảm chỉ được nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ khi bên bảo đảm đồng ý bằng văn bản.
  • Nếu giá trị của tài sản bảo đảm lớn hơn giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm thì bên nhận bảo đảm phải thanh toán số tiền chênh lệch đó cho bên bảo đảm; trường hợp giá trị tài sản bảo đảm nhỏ hơn giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán trở thành nghĩa vụ không có bảo đảm.
  • Bên bảo đảm có nghĩa vụ thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật.
  • Cuối cùng là các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
  • Cần lưu ý rằng, nếu giữa các bên không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.

3.2. Thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản thế chấp

  • Căn cứ Điều 307 BLDS 2015 thì việc thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản thế chấp được quy định như sau:
  • Thứ nhất, số tiền có được từ việc xử lý tài sản thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản thế chấp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên theo quy Bộ luật dân sự. Ví dụ: Nếu biện pháp thế chấp đều phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập hiệu lực đối kháng.
  • Thứ hai, nếu số tiền có được từ việc xử lý tài sản thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản thế chấp lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì số tiền chênh lệch phải được trả cho bên thế chấp.
  • Thứ ba, nếu số tiền có được từ việc xử lý tài sản thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản thế chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán được xác định là nghĩa vụ không có bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo đảm. Bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu bên thế chấp bảo đảm phải thực hiện phần nghĩa vụ chưa được thanh toán.
  • Nhìn chung, thế chấp tài sản là một biện pháp bảo đảm được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Việc thế chấp tài sản nhằm giúp đảm bảo quyền lợi cho bên có quyền khi thực hiện giao dịch dân sự. Do đó, các cá nhân, tổ chức cần phải hết sức lưu tâm quy định pháp luật về biện pháp bảo đảm này.

Tham khảo thêm bài viết:

Hậu quả pháp lý của Hợp đồng dân sự bị vô hiệu do giả tạo.
Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng trong Bộ luật Dân sự.
Hợp đồng vô hiệu là gì? Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu.

15 loại hợp đồng thông dụng theo Bộ luật Dân sự.

  • Trên đây là tư vấn của Luật Thịnh Trí về thế chấp tài sản. Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích cho quý khách hàng. Nếu bạn còn thắc mắc về các vấn đề khác liên quan đến lĩnh vực dân sự theo quy định pháp luật mới nhất, vui lòng liên hệ với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ

Hotline: 1800 6365

Facebook: Luật Thịnh Trí