TẠM HOÃN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
DO DỊCH COVID-19
Hình 1. Tạm hoãn hợp đồng lao động do dịch bệnh Covid 19
Dịch Covid-19 đã gây ra không ít khó khăn trong thị trường lao động tại Việt Nam. Để giảm bớt gánh nặng về tài chính trước mắt, một số doanh nghiệp đã lựa chọn tạm hoãn hợp đồng lao động.
TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
1. Tạm hoãn hợp đồng lao động là gì?
2. Các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động.
3. Một số lưu ý khi tạm hoãn hợp đồng lao động do dịch Covid-19.
3.1. Đối với người sử dụng lao động.
3.2. Đối với người lao động.
- Bộ luật lao động 2019 không có định nghĩa cụ thể tạm hoãn hợp đồng là gì. Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu, tạm hoãn hợp đồng lao động là trường hợp tạm ngừng thực hiện quan hệ lao động.
- Theo đó, quan hệ lao động này chưa thực sự chấm dứt mà các bên chỉ tạm ngừng thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong một khoảng thời gian nhất định. Người sử dụng lao động và người lao động vẫn còn mối quan hệ ràng buộc, giao kết hợp đồng với nhau nhưng tạm ngừng làm việc trong một khoảng thời gian để giải quyết những vấn đề cụ thể.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, người sử dụng lao động và người lao động có thể tạm hoãn hợp đồng lao động với nhiều lý do khác nhau. Trước diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, tạm hoãn hợp đồng lao động là giải pháp mà người sử dụng lao động và người lao động lựa chọn để đảm bảo sức khỏe cho các bên cũng như đối phó với những ảnh hưởng của dịch bệnh đến các doanh nghiệp.
- Trong thời gian này, người sử dụng lao động và người lao động sẽ không thể quản lý, giám sát cũng như thực hiện các công việc đã thỏa thuận. Người lao động cũng không được hưởng lương và các quyền lợi liên quan như đã giao kết bao đầu với người sử dụng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
➤ Tham khảo thêm bài viết: Hợp đồng lao động là gì?
- Căn cứ quy định tại Điều 30 Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động và người lao động có thể tạm hoãn hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của các bên. Cụ thể như sau:
- Thứ nhất, tạm hoãn hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật: Hợp đồng lao động được tạm hoãn trong một số trường hợp khi người lao động:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
+ Bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
+ Phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
+ Lao động nữ mang thai;
+ Người lao động thực hiện các chức trách, quyền hạn khác theo quy định tại điểm đ, e, g Điều 30 Bộ luật lao động 2019.
- Thứ hai, tạm hoãn hợp đồng lao động theo thỏa thuận của các bên:
+ Tạm hoãn hợp đồng lao động theo thỏa thuận của các bên là việc tạm hoãn hợp đồng lao động theo ý chí tự nguyện của các bên mà không vì các lý do đã nêu ở trên.
+ Thỏa thuận này có thể là điều khoản được ghi nhận trong hợp đồng lao động hoặc là thỏa thuận phát sinh trong quá trình làm việc.
- Như vậy, pháp luật lao động hiện hành không quy định trường hợp ảnh hưởng bởi dịch bệnh là trường hợp bắt buộc tạm hoãn hợp đồng lao động. Do đó, người sử dụng lao động khi tạm hoãn hợp đồng lao động do ảnh hưởng của dịch Covid-19 cần căn cứ trên sự thỏa thuận giữa các bên. Lúc này, người sử dụng lao động và người lao động sẽ cùng thương lượng, thỏa thuận và quyết định các vấn đề liên quan đến việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng như thời gian tạm hoãn, các chế độ hỗ trợ cho người lao động trong thời gian tạm hoãn,...
- Như đã trình bày ở trên, tạm hoãn hợp đồng lao động do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 là việc tạm hoãn hợp đồng không thuộc các trường hợp mà pháp luật quy định cụ thể. Do đó, mọi vấn đề liên quan được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. Để hạn chế những rủi ro không đáng có, các bên cần phải lưu ý một số vấn đề dưới đây.
Hình 2. Lưu ý khi tạm hoãn hợp đồng do dịch bệnh Covid-19
- Về việc nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động được quy định tại Điều 31 Bộ luật lao động 2019. Cụ thể, sau khi hết thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, trong vòng 15 ngày người sử dụng lao động phải nhận người lao động làm việc trở lại và bố trí công việc theo hợp đồng đã giao kết trong trường hợp hợp đồng còn thời hạn.
- Căn cứ vào quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, nếu không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 – 7.000.000 đồng.
- Hiện nay, dịch bệnh đã gây ra không ít khó khăn cho đời sống của người lao động, đặc biệt là khi người lao động không có việc làm. Trước tình hình này, người sử dụng lao động nên có các giải pháp hỗ trợ, giúp đỡ người lao động vượt qua hoàn cảnh khó khăn trước mắt. Việc này vừa giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề nhân sự, vừa đảm bảo được quyền lợi cho người lao động.
- Khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động cần lưu ý về quyền và nghĩa vụ của mình trước, trong và sau khi hết thời gian tạm hoãn.
- Thứ nhất, trước thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động: Người lao động cần hoàn thành các công việc như đã thỏa thuận với người sử dụng lao động và đi làm đầy đủ đến ngày cuối cùng trước ngày bắt đầu tạm hoãn.
- Thứ hai, trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động:
- Theo khoản 2 Điều 30 Bộ luật lao động 2019, người lao động sẽ không được hưởng lương và quyền lợi đã giao kết trong hợp đồng (trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác).
- Theo khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH thì người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.
- Theo Điều 13, 14 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì người lao động sẽ được Bảo hiểm xã hội hỗ trợ 1.855.000 đồng/người nếu tạm hoãn HĐLĐ từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 30 ngày, 3.710.000 đồng/người đối với người nếu tạm hoãn HĐLĐ từ 01 tháng (30 ngày) trở lên.
- Lưu ý: Việc hỗ trợ này chỉ tính trong khoảng thời gian từ ngày 01/05/2021 đến ngày 31/12/2021 và người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời gian người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động.
- Thứ ba, sau khi hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động:
- Người lao động phải có mặt tại nơi làm việc theo thời gian đã thỏa thuận với người sử dụng lao động, trường hợp không thể có mặt tại nơi làm việc thì người lao động phải thỏa thuận với người sử dụng lao động về thời điểm có mặt.
- Nếu người lao động không có mặt để làm việc mà không có lý do chính đáng, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 36 Bộ luật lao động 2019.
➤ Tham khảo thêm bài viết:
→ Hợp đồng lao động là gì?
→ 13 trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
→ Phân biệt trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc.
→ Những điểm mới về lương, thưởng theo Bộ luật lao động 2019.
- Trên đây là tư vấn của Luật Thịnh Trí về quy định của Bộ luật lao động 2019 về việc tạm hoãn hợp đồng lao động do dịch Covid-19. Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích cho quý khách hàng. Nếu bạn còn thắc mắc về các nội dung khác liên quan đến hợp đồng lao động và hợp đồng làm việc theo quy định pháp luật mới nhất, vui lòng liên hệ với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ
Hotline: 1800 6365
Facebook: Luật Thịnh Trí