SAU LY HÔN, TRƯỜNG HỢP NÀO CHA, MẸ
ĐỀU KHÔNG CÓ QUYỀN NUÔI CON?
TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
1. Con ở với ai khi cha mẹ ly hôn?
2. Trường hợp cha mẹ không được quyền có quyền nuôi con sau ly hôn?
3. Quy định về người giám hộ.
4. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con vẫn phải cấp dưỡng cho con.
5. Những trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền nuôi con với con chưa thành niên.
Sau ly hôn, trường hợp nào cha, mẹ đều không có quyền nuôi con? (ảnh minh họa)
Vẫn có trường hợp khi bố mẹ ly hôn nhưng con của họ chẳng ở với một trong hai mà ở với người khác. Tại sao lại xảy ra chuyện như vậy? Luật Thịnh Trí sẽ giải đáp cho vấn đề này.
Trường hợp con dưới 03 tuổi
- Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì con dưới 36 tháng tuổi do người mẹ được trực tiếp nuôi con. Tuy nhiên, nếu như người chồng chứng minh được vợ mình không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục con hoặc người chồng có thỏa thuận khác với vợ Tòa án vẫn có thể giao con cho người chồng trực tiếp nuôi con.
Trường hợp con từ 03 tuổi đến dưới 7 tuổi
- Đối với trường hợp con trên 03 tuổi đến dưới 07 tuổi thì cha, mẹ còn quyền thỏa thuận người nuôi con. Nếu không thỏa thuận được thì cha mẹ phải chứng minh được việc mình có đủ yếu tố để nuôi dưỡng con tốt hơn người kia như:
- Các yếu tố liên quan đến vật chất như thu nhập của cha mẹ, tài sản, gia cảnh, thu nhập, điều kiện kinh tế….
- Các yếu tố về tinh thần như: Thời gian của cha mẹ có thể chăm sóc, giáo dục con, điều kiện để con có thể vui chơi giải trí, trình độ học vấn… của cha mẹ.
- Khi đó, người nào đưa ra được những căn cứ thuyết phục hơn sẽ được tòa án xem xét giải quyết và trao quyền nuôi con dựa trên quyền lợi của con.
Trường hợp con trên 7 tuổi
- Tòa án sẽ xem xét nguyện vọng khi con trên 7 tuổi để đưa ra phán quyết về quyền nuôi con.
- Như vậy, khi ly hôn, việc con ở với ai còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: Tuổi của con, nguyện vọng hoặc điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc của cha mẹ…
- Hiện nay, khoản 4 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định rõ nếu tòa án xét thấy cha mẹ không không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì sẽ xem xét giao con cho người giám hộ theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015
- Ngoài ra, điểm b khoản 1 Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định cha mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong làm chủ hành vi hoặc nhận thức mà có con chưa thành niên đều không đủ điều kiện nuôi dưỡng, giáo dục con. Tương tự, cha mẹ bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con cũng không đủ điều kiện nuôi con. Lúc này tòa án sẽ yêu cầu người giám hộ thực hiện việc nuôi con của họ.
- Như vậy, các trường hợp con sẽ không ở với cha hoặc không ở với mẹ gồm:
- Cha mẹ có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền với con.
- Cha, mẹ không có điều kiện để chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ.
- Như đã trình bày ở mục 2, sẽ có 03 trường hợp con không ở với cha hoặc mẹ sau khi cha, mẹ ly hôn mà sẽ được người giám hộ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục…
- Trong đó, cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Có tư cách đạo đức tốt.
- Đáp ứng được các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
- Không phải là người bị kết án nhưng chưa được xóa án tích hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm tính mạng, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác.
- Không thuộc trường hợp bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
- Ngoài ra, theo quy định tại Điều 52, Khoản 1 Điều 54 Bộ Luật dân sự 2015 thì người giám hộ bao gồm những người sau:
- Thứ tự của người giám hộ đương nhiên như sau:
- Chị ruột là chị cả hoặc anh ruột là anh cả là người giám hộ;
- Trừ trường hợp có thỏa thuận anh, chị ruột khác là người giám hộ thì anh anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ.
- Anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo sẽ là người giám hộ nếu chị cả, anh cả không đáp ứng được điều kiện để trở thành người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh hoặc chị ruột khác là người giám hộ).
- Bác ruột, cậu ruột, cô ruột, chú ruột hoặc dì ruột là người giám hộ đối với trường hợp không có người giám hộ như các đối tượng nêu trên.
- Người giám hộ được chỉ định, cử:
- UBND cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ đối với trường hợp không có người giám hộ đương nhiên.
- Tòa án sẽ chỉ định người giám hộ trong trường hợp có tranh chấp giữa những người được cử giám hộ hoặc người giám hộ đương nhiên.
Cha mẹ không trực tiếp nuôi con vẫn phải cấp dưỡng cho con.
- Mặc dù người vợ thuộc những trường hợp không được quyền nuôi con theo quy định nêu trên thì vẫn có những quyền và nghĩa vụ như sau:
- Tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi là nghĩa vụ của cha mẹ.
- Có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
- Người vợ không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
- Người vợ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con.
- Dù là cha mẹ nhưng không phải lúc nào cũng có quyền hạn tuyệt đối với việc chăm sóc và giáo dục con. Nếu cha mẹ có những hành vi sau đây có thể bị Tòa án tước quyền nuôi con, cụ thể:
- Cha mẹ bị kết án
- Cha mẹ có lỗi cố ý với con hoặc vi phạm nghiêm trọng về nghĩa vụ trông nom, giáo dục con và bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự của con;
- Tài sản của con cái bị phá tán bởi cha mẹ.
- Cha mẹ có lối sống đồi trụy;
- Con thực hiện những việc trái đạo đức xã hội hoặc trái phạt luật do sự ép buộc, xúi giục của cha mẹ.
- Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, cha mẹ có thể không có quyền nuôi dưỡng, giáo dục và quản lý tài sản riêng của con… hoặc là người đại diện theo pháp luật trong thời hạn từ 01-05 năm. Quyết định này được ban hành bởi chính tòa án hoặc khi có yêu cầu từ cá nhân, tổ chức. Ngoài ra, việc rút ngắn thời hạn có thể được xem xét bởi Tòa án.
- Hiện nay, việc hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên được yêu cầu bởi cá nhân, tổ chức sau đây:
- Đối với con chưa thành niên là cha mẹ, người giám hộ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha mẹ.
- Theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên là:
- Người thân thích;
- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em và gia đình;
- Hội liên hiệp phụ nữ.
- Cá nhân, tổ chức khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức là cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc Hội liên hiệp phụ nữ để yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên khi phát hiện cha, mẹ có các hành vi vi phạm được liệt kê ở trên..
- Người còn lại trong cha, mẹ của con sẽ thực hiện quyền trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng đối với con chưa thành niên khi tòa án hạn chế quyền của cha mẹ đối với người kia. Ngoài ra, người đó cũng là người đại diện theo pháp luật của con.
➤ Xem thêm:
➤ Những điều cần biết về việc ly hôn.
➤ Những vấn đề cần biết về Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
➤ Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
➤ Thủ tục ly hôn thuận tình với người nước ngoài.
- Trên đây là nội dung Sau ly hôn, trường hợp nào cha, mẹ đều không có quyền nuôi con? Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.