NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý
KHI KÝ KẾT HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC
Hình 1. Hợp đồng đặt cọc
Đặt cọc để làm tin khi giao kết hợp đồng, đây là một biện pháp vô cùng phổ biến trong xã hội hiện nay. Pháp luật dân sự hiện hành đã có những quy định đặt cọc. Theo đó, đặt cọc là một trong chín biện pháp dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
1. Khi nào cần đến hợp đồng đặt cọc?
2. Hình thức hợp đồng đặt cọc.
3. Nội dung hợp đồng đặt cọc.
4. Hiệu lực hợp đồng đặt cọc.
5. Hậu quả pháp lý hợp đồng đặt cọc.
- Trong thời đại kinh tế thị trường, nhu cầu giao thương của con người ngày một được nâng cao, kéo theo đó là các giao dịch dân sự giữa người với người cũng tăng lên rõ rệt. Để đáp ứng cho những nhu cầu hàng ngày đó cũng như để đảm bảo cho giao dịch được diễn ra thông suốt và thuận lợi, Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015 đã quy định về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, cụ thể là quy định về đặt cọc.
- Trong giao dịch dân sự để đảm bảo thực hiện hợp đồng như mong muốn, thường các bên sẽ tiến hành đặt cọc để đảm bảo cho việc thực hiện giao dịch. Theo đó, đặt cọc được hiểu là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
- Mục đích của đặt cọc do các bên chủ thể thỏa thuận. Thông thường, mục đích chung của đặt cọc là đảm bảo giao kết hoặc thực hiện hợp đồng, nhưng tùy vào những trường hợp cụ thể mà mục đích của đặt cọc có thể là cả hai.
- Theo quy định pháp luật thì hợp đồng đặt cọc có thể được thể hiện bằng một hợp đồng riêng biệt hoặc là một điều khoản về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hình thức giao dịch dân sự khác. Ví dụ: Điều khoản đặt cọc trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Hiện nay, pháp luật không có quy định hợp đồng đặt cọc bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên nên đảm bảo tính pháp lý cao và hạn chế rủi ro thì các bên giao kết nên công chứng hoặc chứng thực. Thực tế đã ghi nhận nhiều trường hợp vì tin tưởng nên chỉ đưa tiền đặt cọc mà không có giấy tờ ghi nhận về việc giao nhận tiền đặt cọc dẫn tới tranh chấp.
- Về cơ bản, hợp đồng đặt cọc phải đảm bảo các điều khoản sau đây:
- Thông tin của bên đặt cọc, bên nhận đặt cọc: Bao gồm các thông tin cơ bản như họ và tên, chứng minh nhân dân, địa chỉ thường trú, số điện thoại liên lạc,...
- Tài sản đặt cọc: Hợp đồng phải mô tả chi tiết về tài sản đặt cọc, tài sản đặt cọc có thể là khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác.
- Thời hạn đặt cọc: Thời hạn đặt cọc là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác, có thể được tính bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.
- Mục đích đặt cọc: Mục đích nói chung của đặt cọc là “đảm bảo giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự”. Tuy nhiên, trong hợp đồng, cần phải xác định rõ mục đích của việc đặt cọc đó là để đảm bảo việc giao kết hợp đồng hay đảm bảo việc thực hiện hợp đồng hay đảm bảo cho cả hai.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia: Hợp đồng phải được xác định rõ quyền và nghĩa vụ của bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc. Các bên trong hợp đồng phải tuân theo quyền và nghĩa vụ được ghi nhận.
- Thỏa thuận về phạt cọc: Phạt cọc là trong quá trình giao kết có một bên nào đó vi phạm thỏa thuận giữa hai bên, không thực hiện giao dịch như đã thống nhất dẫn đến hai bên không thể tiếp tục thực hiện giao dịch, khi đó bên vi phạm sẽ phải chịu phạt số tiền tương đương với khoản đặt cọc.
Hình 2. Hiệu lực của hợp đồng đặt cọc
- Hiệu lực là giá trị pháp lý của hợp đồng, khi hợp đồng có hiệu lực sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia. Giống như các giao dịch khác, khi ký kết hợp đồng đặt cọc chúng ta cần lưu ý đến điều kiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
- Thứ nhất, hợp đồng đặt cọc có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
- Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
- Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
- Thứ hai, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng đặt cọc: Pháp luật hiện hành đã có những quy định về thời điểm có hiệu lực của các hợp đồng bảo đảm. Theo đó, hợp đồng đặt cọc được coi là có hiệu lực theo các thời điểm sau đây:
- Trong trường hợp các bên có thỏa thuận trong văn bản đặt cọc về thời điểm có hiệu lực của giao dịch đặt cọc thì giao dịch đặt cọc có hiệu lực vào thời điểm đã thỏa thuận.
- Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận khác về thời điểm có hiệu lực của giao dịch đặt cọc thì đặt cọc có hiệu lực kể từ khi bên sau cùng ký vào văn bản đặt cọc nếu việc đặt cọc không có công chứng, chứng nhận.
- Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận khác về thời điểm có hiệu lực của giao dịch đặt cọc thì đặt cọc có hiệu lực kể từ khi văn bản đặt cọc được công chứng, chứng nhận nếu các bên đã thỏa thuận việc đặt cọc phải được công chứng, chứng nhận.
- Dưới sự thỏa thuận thống nhất giữa các bên tham gia giao dịch, hợp đồng đặt cọc sẽ gây ra hậu quả pháp lý cũng như trách nhiệm đối với các bên như sau:
- Trong trường hợp giao dịch được cấu kết, thực hiện thì theo sự thỏa thuận của các bên phần tài sản đã đặt cọc sẽ được hoàn trả lại cho bên đặt cọc hay sẽ trừ vào phần tài sản mà bên nhận đặt cọc được hưởng trong quá trình giao dịch được thực hiện.
- Trường hợp giao dịch chưa được thực hiện: Nếu bên đặt cọc không muốn tiếp tục thực hiện giao dịch thì tài sản mà bên đặt cọc trong quá trình giao kết sẽ thuộc về bên nhận đặt cọc, còn nếu trong quá trình giao kết bên nhận đặt cọc có sai sót hoặc không muốn tiếp tục thực hiện giao dịch thì sẽ phải trả lại số tiền cọc đã nhận và bồi thường cho bên đặt cọc một số tiền tương đương giá trị đã đặt cọc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
- Một vấn đề khác mà các bên cần hết sức lưu tâm, đó là nếu bên dự định mua giao tiền cho bên bán nhưng chỉ có giấy biên nhận tiền (trong nội dung giấy đó không có từ nào là đặt cọc) thì nghĩa vụ của các bên khi vi phạm sẽ khác với đặt cọc. Theo quy định, nếu đưa một khoản tiền mà không thỏa thuận là đặt cọc thì khi đó được coi là “tiền trả trước”. Các bên cần hết sức lưu ý vấn đề này vì rất nhiều trường hợp trên thực tế muốn phạt cọc bên còn lại nhưng không có thỏa thuận đặt cọc thì không xử lý được.
- Hợp đồng đặt cọc hiện đang được sử dụng rất phổ biến. Đặc biệt, trong các hợp đồng mua bán tài sản, đặt cọc được xem là một biện pháp kèm theo nhằm bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ. Theo đó, khi đã xác lập hợp đồng đặt cọc mà bên đặt cọc vi phạm nghĩa vụ thì sẽ mất khoản tiền cọc đó hoặc nếu bên nhận đặt cọc không thực hiện đúng cam kết hợp đồng thì vừa phải trả lại số tiền cọc đã nhận vừa phải đền bù một thêm khoản tiền tương đương.
➤ Tham khảo thêm bài viết:
➤ Hợp đồng mua bán tài sản.
➤ Những lưu ý khi soạn thảo hợp đồng mua bán.
➤ Hợp đồng vay tài sản.
➤ Hợp đồng mượn tài sản.
- Trên đây là tư vấn của Luật Thịnh Trí về hợp đồng đặt cọc. Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích cho quý khách hàng. Nếu bạn còn thắc mắc về các vấn đề khác liên quan đến lĩnh vực dân sự theo quy định pháp luật mới nhất, vui lòng liên hệ với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ
Hotline: 1800 6365
Facebook: Luật Thịnh Trí