Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Những loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện nay

Những loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện nay

13/08/2021


NHỮNG LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN NAY.

ĐẶC ĐIỂM VÀ ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA TỪNG LOẠI HÌNH.

Ảnh minh hoạ
Ảnh minh hoạ

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1.      Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

2.      Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

3.      Công ty cổ phần

4.      Công ty hợp danh

5.      Doanh nghiệp tư nhân

  • Loại hình doanh nghiệp là vấn đề đặt ra đầu tiên đối với những cá nhân, tổ chức khi có nhu cầu thành lập doanh nghiệp hoặc chuyển đổi loại hình của doanh nghiệp. Theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hiện hành có nhiều loại hình doanh nghiệp để cá nhân, tổ chức lựa chọn căn cứ vào các tiêu chí mà cá nhân, tổ chức mong muốn hướng tới.
  • Căn cứ Luật Doanh nghiệp 2020 thì có 06 loại hình doanh nghiệp như sau:
    • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
    • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
    • Doanh nghiệp nhà nước
    • Công ty cổ phần
    • Công ty hợp danh
    • Doanh nghiệp tư nhân
    • Trong phạm vi nội dung tư vấn này, chúng tôi phân tích đặc điểm và ưu điểm cũng như hạn chế của 05 loại hình doanh nghiệp gồm: (1) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; (2) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; (3) Công ty cổ phần; (4) Công ty hợp danh và (5) Doanh nghiệp tư nhân, cụ thể như sau:
  1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
    • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
    • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
    • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
    • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu
    • Ưu điểm:
    • Chế độ trách nhiệm hữu hạn: Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào doanh nghiệp nên ít gây rủi ro cho người góp vốn.
    • Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên.
    • Hạn chế:
    • Uy tín của công ty trước đối tác phần nào bị ảnh hưởng bởi chế độ trách nhiệm hữu hạn.
    • Không có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
  1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu.
  • Ưu điểm:
  • Chỉ có duy nhất một chủ sở hữu, nên chủ sở hữu công ty có quyền quyết định toàn bộ trong quản lý và điều hành công ty;
  • Cơ cấu tổ chức đơn giản, dễ quản lý;
  • Chủ sở hữu công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty dẫn đến rủi ro cho chủ sở hữu ít hơn doanh nghiệp tư nhân.
  • Nhược điểm:
  • Vì chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm trong quá trình kinh doanh trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty nên trong nhiều trường hợp có ít sự tin tưởng từ các đối tác muốn liên kết, hợp tác;
  • Không được phát hành cổ phiếu, nên chỉ có thể huy động vốn từ chính chủ sở hữu, phát hành trái phiếu hoặc bằng cách chuyển nhượng một phần vốn sang cho cá nhân hoặc tổ chức khác. Tuy nhiên, nếu chuyển nhượng một phần vốn thì đồng nghĩa với việc phải chuyển đổi loại hình công ty từ TNHH một thành viên thành công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
  1. Công ty cổ phần

Công ty cổ phần
Công ty cổ phần.

  • Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
  • Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
  • Ưu điểm:
  • Chế độ trách nhiệm hữu hạn: Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoảng nợ trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao.
  • Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lĩch vực, ngành nghề.
  • Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty.
  • Có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn nên khả năng huy động vốn rất cao.
  • Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng.
  • Nhược điểm:
  • Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích.
  • Đối với công ty cổ phần sẽ khó khăn hơn khi đưa ra một quyết định nào đó dù là về quản lý doanh nghiệp hay kinh doanh do phải thông qua Hội Đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông… Vậy nên rất dễ bỏ qua những cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp.
  1.  Công ty hợp danh
  • Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
  • Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
  • Ưu điểm:
  • Công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của khách hàng, đối tác.
  • Việc điều hành quản lý công ty hợp danh không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tin tưởng nhau.
  • Nhược điểm:
  • Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.
  • Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
  1. Doanh nghiệp tư nhân
  • Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
  • Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
  • Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
  • Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
  • Ưu điểm:
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động và có toàn quyền quyết định trong việc quản lý và điều hành doanh nghiệp;
  • Doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng bởi chế độ trách nhiệm vô hạn.
  • Nhược điểm:
  • Việc tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp dẫn đến rủi ro có thể xảy ra cho chủ doanh nghiệp là rất cao;
  • Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào nên không có khả năng huy động vốn từ bên ngoài;
  • Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Xem thêm:
Tư vấn về 3 loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay.
Có nên thành lập thành lập doanh nghiệp tư nhân?
Nên thành lập công ty cổ phần hay công ty TNHH 2 thành viên?
Một số lưu ý khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

Trong trường hợp có nội dung cần tư vấn chi tiết hơn, vui lòng gọi số hotline 1800 6365 để chúng tôi có thể hỗ trợ tư vấn thêm. Chân thành cám ơn!