Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Người sử dụng lao động điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong trường hợp nào?

Người sử dụng lao động điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong trường hợp nào?

04/06/2022


NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐIỀU CHUYỂN NGƯỜI LAO ĐỘNG
LÀM CÔNG VIỆC KHÁC SO VỚI HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO?

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Quy định về điều chuyển lao động.

2. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi điều chuyển lao động.

3. Xử phạt vi phạm hành chính về điều chuyển lao động trái pháp luật.

  • Sau khi người sử dụng lao động giao kết hợp đồng với người lao động phải bố trí công việc theo như thỏa thuận các bên trong hợp đồng lao động đồng thời bảo đảm các chế độ lao động đã thỏa thuận. Thực tế, có một số trường hợp người sử dụng lao được phép điều chuyển lao động sang công việc khác so với hợp đồng lao động đã giao kết. Vậy đó là những trường hợp như thế nào? Pháp luật về lao động quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động điều chuyển lao động như thế nào? Bài viết sau đây sẽ phân tích về nội dung này, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.

 Người sử dụng lao động điều chuyển lao động

Người sử dụng lao động điều chuyển lao động (ảnh minh họa).

1. Quy định về điều chuyển lao động:

  • Theo Điều 29 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định các trường hợp sau người sử dụng lao động được điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng:
  • Thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm, hỏa hoạn làm cho người sử dụng lao động gặp khó khăn đột xuất.
  • Người sử dụng lao động áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  • Gặp sự cố về nước, điện.
  • Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, lý do điều chuyển do nhu cầu sản xuất, kinh doanh phải được người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động.
  • Một số lưu ý khi người sử dụng lao động điều chuyển lao động là:
  • Thời hạn người sử dụng lao động tạm thời điều chuyển lao động không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm.
  • Trường hợp, người sử dụng lao động điều chuyển lao động vượt quá 60 ngày hoặc muốn điều chuyển người lao động trong thời hạn nhiều hơn thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người lao động để người lao động tiếp tục làm công việc tại vị trí mới.
  • Trường hợp người sử dụng lao động cần người lao động tiếp tục làm luôn tại vị trí mới sau khi hết thời hạn điều chuyển thì người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của người lao động. Hai bên có thể thỏa thuận bằng việc bổ sung Phụ lục hợp đồng lao đồng với nội dung điều chuyển công việc mới tại vị trí mới khác so với công việc lúc đầu đã giao kết hoặc giữa hai bên thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng lao động lúc đầu và sau đó giao kết một hợp đồng lao động mới.
  • Trường hợp hết thời hạn điều chuyển mà doanh nghiệp muốn người lao động làm song song hai vị trí, bao gồm công việc tại vị trí mới và công việc tại vị trí cũ thì hai bên tiếp tục thực hiện hợp đồng như đã giao kết ban đầu. Trong trường hợp này, người sử dụng lao động không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Trường hợp người sử dụng lao động không bảo đảm được vị trí công việc, chế độ, điều kiện, địa điểm công việc theo hợp đồng lao động thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

 Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi điều chuyển lao động

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi điều chuyển lao động (Ảnh minh họa).

2. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi điều chuyển lao động:

  • Khi điều chuyển lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm thông báo và bảo đảm các chế độ cho người lao động theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
  • Thông báo về thời hạn làm tạm thời của người lao động; về vị trí việc làm phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động. Thời hạn thông báo cho người lao động biết trước là ít nhất 03 ngày làm việc.
  • Về chế độ tiền lương của người lao động khi tạm thời điều chuyển sang công việc mới: Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động theo công việc mới. Trong đó, phải bảo đảm tiền lương công việc mới không được thấp hơn mức lương tối thiểu mà ít nhất phải bằng 85% của công việc cũ. Trường hợp tiền lương công việc mới không bằng tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc.
  • Trường hợp người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc như sau:
  • Người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho người lao động theo hợp đồng lao động nếu người sử dụng lao động có lỗi;
  • Người sử dụng lao động không trả tiền lương cho người lao động theo hợp đồng lao động nếu người lao động có lỗi; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
  • Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu di dời địa điểm hoạt động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc vì lý do kinh tế hoặc vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động thỏa thuận với người lao động về tiền lương ngừng việc không thấp hơn mức lương tối thiểu trong trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống hoặc thỏa thuận tiền lương ngừng việc nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu trong trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc.

3. Xử phạt vi phạm hành chính về điều chuyển lao động trái pháp luật:

  • Ngày 17/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Trong đó, quy định xử phạt hành chính có liên quan đến việc điều chuyển lao động tại Điều 11 như sau:
  • Trường hợp người sử dụng lao động không thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc hoặc không thông báo hoặc thông báo nhưng không rõ ràng về thời hạn làm tạm thời hoặc bố trí công việc không bảo đảm với sức khỏe, giới tính của người lao động khi người sử dụng lao động tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc mới khác so với hợp đồng lao động thì bị phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 03 triệu đồng.
  • Trường hợp người sử dụng lao động bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ những trường hợp người sử dụng lao động được điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng như đã nêu ở trên hoặc người sử dụng lao động chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do, thời hạn hoặc không có sự đồng ý của người lao động bằng văn bản theo quy định pháp luật thì bị phạt tiền từ 03 đến 07 triệu đồng.
  • Ngoài ra, người sử dụng lao động còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là: bố trí người lao động làm việc ở địa điểm đã thỏa thuận theo hợp đồng lao động; bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết.

Xem thêm:

Những quyền lợi của người lao động theo Bộ luật Lao động 2019.
Quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Các trường hợp được nhận tiền bảo hiểm xã hội một lần.
Có bao nhiêu loại hợp đồng lao động hiện nay?

  • Trên đây là nội dung một số quy định về Người sử dụng lao động điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong trường hợp nào? của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.