Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Một số lưu ý về giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ

Một số lưu ý về giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ

02/07/2022


MỘT SỐ LƯU Ý VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ GIẤY TỜ

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Các trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp không có giấy tờ.

3. Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp không có giấy tờ.

  • Các vụ việc phát sinh từ tranh chấp đất đai diễn ra phổ biến hiện nay. Trong đó phải kể đến nhiều trường hợp tranh chấp đất đai mà một hoặc cả hai bên không có bất kỳ một giấy tờ chứng minh cho việc đang sử dụng đất, sở hữu đất, chiếm hữu đất. Nhiều người vẫn còn lúng túng trong trường hợp đất đai tranh chấp không có giấy tờ sẽ do cơ quan có thẩm quyền nào giải quyết, thời hạn giải quyết bao lâu. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn về các nội dung nêu trên, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.

 Các trường hợp người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận

Các trường hợp người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận (Ảnh minh họa).

1. Các trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

  • Theo Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có một trong các loại giấy tờ sau:

(1) Trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993.

(2) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời hoặc trước ngày 15/10/1993, có tên trong Sổ địa chính, Sổ đăng ký ruộng đất.

(3) Giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất trong trường hợp thừa kế, tặng cho.

(4) Giấy tờ giao nhà tình thương, nhà tình nghĩa gắn liền với đất.

(5) Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993 đối với giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993.

(6) Giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở.

(7) Cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy tờ về quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.

(8) Chính phủ quy định các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993

  • Đối với các giấy tờ nêu trên mà trên giấy tờ có ghi tên người khác ngoài người đang sử dụng đất, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực và đất không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Theo Khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai quy định Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành mà chưa thực hiện nghĩa vụ về tài chính thì thực hiện theo quy định.
  • Theo Khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai quy định Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày Luật Đất đai có hiệu lực mà chưa được cấp Giấy chứng nhận; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ về tài chính thì thực hiện theo quy định.
  • Theo Khoản 5 Điều 100 Luật Đất đai quy định cộng đồng dân cư được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất sử dụng chung cho cộng đồng trong trường hợp đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp theo khoản 3 Điều 131 Luật Đất đai và đất không có tranh chấp.

 Giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ

Giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ (Ảnh minh họa).

2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp không có giấy tờ:

  • Tranh chấp đất đai theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
  • Theo Khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 quy định trường hợp phát sinh tranh chấp đất đai mà không có giấy tờ theo Điều 100 Luật Đất đai như đã phân tích ở trên thì đương sự có quyền lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự;
  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền như sau:
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì đương sự có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo định pháp luật về tố tụng hành chính;
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết trường hợp tranh chấp mà một bên là cơ sở tôn giáo, tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì đương sự có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo định pháp luật về tố tụng hành chính.

3. Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp không có giấy tờ:

  • Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017 hướng dẫn về thời gian thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai, trong đó đối với trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ do Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý trong thời hạn 45 ngày.
  • Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ trong thời gian không quá 03 ngày làm việc phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

Xem thêm:

Cách tính án phí tranh chấp đất đai theo quy định mới nhất.
Một số cách giải quyết tranh chấp đất đai bạn cần biết.
Những vấn đề liên quan khi xin cấp giấy chứng nhận chủ “quyền nhà đất”.
Có được hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng?

  • Trên đây là nội dung một số quy định về Một số lưu ý về giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.