Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Mối quan hệ giữa con nuôi hợp pháp với các thành viên trong gia đình người nhận nuôi

Mối quan hệ giữa con nuôi hợp pháp với các thành viên trong gia đình người nhận nuôi

15/03/2022


MỐI QUAN HỆ GIỮA CON NUÔI HỢP PHÁP

VỚI CÁC THÀNH VIÊN TRONG GIA ĐÌNH NGƯỜI NHẬN NUÔI

Tư vấn Mối quan hệ giữa con nuôi hợp pháp với các thành viên trong gia đình người nhận nuôi

Hình 1. Luật Thịnh Trí - Tư vấn Mối quan hệ giữa con nuôi hợp pháp với các thành viên trong gia đình người nhận nuôi

  Mối quan hệ giữa con nuôi và các thành viên trong gia đình người nhân nuôi như thế nào? Đây là câu hỏi được nhiều người quan tâm nhất hiện nay khi mối quan hệ giữa cha mẹ nuôi với con nuôi đã được hợp pháp. Vậy người con nuôi này sẽ hình thành quyền và nghĩa vụ gì với cha mẹ nuôi và sẽ có tư cách gì đối với gia đình nhận nuôi? Hãy cùng luật Thịnh Trí tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Con nuôi là gì?

2. Khi nào con nuôi mới chính thức hợp pháp?

Điều kiện về nuôi con nuôi.

Điều kiện về người nhận nuôi con nuôi.

Những trường hợp sau đây không được nhận con nuôi.

3. Mối quan hệ giữa con nuôi hợp pháp với các thành viên trong gia đình người nhận nuôi.

Mối quan hệ giữa cha mẹ đẻ của cha mẹ nuôi (ông bà nội – ngoại) với con được nhận nuôi.

Mối quan hệ giữa con được nhận nuôi với con đẻ của cha mẹ nuôi.

Mối quan hệ giữa con được nhận nuôi với anh, chị em ruột của cha mẹ nuôi.

4. Con nuôi và con đẻ có được kết hôn với nhau không?

1. Con nuôi là gì?

  • Căn cứ quy định tại khoản 3 điều 3 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 thì con nuôi là người được nhân làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.

2. Khi nào con nuôi mới chính thức hợp pháp?

Điều kiện về nuôi con nuôi

  Căn cứ điều 8 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 thì điều kiện nuôi con nuôi sẽ bao gồm:

+ Trẻ em được nhận nuôi dưới 16 tuổi.

+ Người con nuôi từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ được nhận nuôi:

Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi

Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

+ Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc làm con nuôi của vợ chồng (trường hợp này bao gồm trường hợp sống chung với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987).

+ Bên cạnh đó, nhà nước khuyến khích mọi người và việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi (pháp luật không quy định về hoàn cảnh gia đình của người nhận làm con nuôi).

Điều kiện về người nhận nuôi con nuôi

  • Người muốn nhận nuôi con nuôi phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010.
  • Người nhận nuôi con nuôi phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
  • Người nhận nuôi con nuôi phải hơn tuổi con nuôi từ 20 tuổi trở lên; trừ trường hợp cha dượng, mẹ kế hoặc cô cậu dì chú bác thì không cần phải phân biệt độ tuổi nhận nuôi.
  • Người nhận nuôi con nuôi phải đáp ứng về điều kiện sức khỏe, điều kiện kinh tế, chỗ ở nhằm bảo đảm việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi.
  • Là người có tư cách đạo đức tốt.

Những trường hợp sau đây không được nhận con nuôi

  • Người đang bị hạn chế một số quyền làm cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
  • Người đang chấp hành các quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.
  • Người đang chấp hành án phạt tù.
  • Người chưa được xóa án tích về một số tội liên quan đến cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác. Các tội về ngược đãi ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, hoặc những người có công nuôi dưỡng mình. Các hành vi dụ dỗ, ép buộc, chứa chấp người chưa thành niên nhằm mục đích mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Mối quan hệ giữa con nuôi hợp pháp với các thành viên trong gia đình người nhận nuôi

 Tư vấn điều kiện, quy trình, thủ tục nhận con nuôi

Hình 2, Luật Thịnh Trí - Tư vấn điều kiện, quy trình, thủ tục nhận con nuôi

  • Căn cứ khoản 1 Điều 24 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định, kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa con nuôi và cha mẹ nhận nuôi sẽ có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con. Đồng thời, mối quan hệ giữa con nuôi và các thành viên trong gia định người nhận nuôi sẽ có các quyền và nghĩa vụ đối với nhau tho quy định tại pháp luật hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác có liên quan.

Mối quan hệ giữa cha mẹ đẻ của cha mẹ nuôi (ông bà nội – ngoại) với con được nhận nuôi

  • Mối quan hệ giữa con nuôi và các thành viên khác trong gia đình người nhận nuôi: Cụ thể là ông bà nội ngoại hai bên với cháu nuôi sẽ có mối quan hệ theo Điều 104 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo đó, ông bà nội – ngoại sẽ có quyền và nghĩa vụ chăm nom, chăm sóc, giáo dục cháu, trong trường hợp cháu chưa thành niên không có người nuôi dưỡng thì ông bà nội – ngoại phải có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu. Đồng thời, cháu phải có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc ông bà nội – ngoại. Giữa ông bà và cháu có quyền và nghĩa vụ trong việc cấp dưỡng cho nhau theo quy định tại Điều 107, 113 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
  • Mặc dù pháp luật chưa quy định cụ thể về việc con nuôi được thừa kế thế vị. Tuy nhiên, theo quan điểm của chúng tôi dựa trên quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 và Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2015 thì người được nhận nuôi sẽ vẫn sẽ được hưởng quyền và nghĩa vụ như con đẻ, đồng nghĩa với việc họ vẫn sẽ được hưởng thừa kế thế vị.

Mối quan hệ giữa con được nhận nuôi với con đẻ của cha mẹ nuôi

  • Luật Hôn nhân và gia đình cũng thể hiện rất rõ về mối quan hệ này. Theo đó, con đẻ của cha mẹ nuôi và con nuôi có các quyền và nghĩa vụ chăm sóc lẫn nhau, yêu thương nhau, nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng cho nhau khi cha mẹ không có điều kiện.

Mối quan hệ giữa con được nhận nuôi với anh, chị em ruột của cha mẹ nuôi

  • Căn cứ tại Điều 106, điều 114 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định họ có quyền và nghĩa vụ phải chăm sóc, yêu thương giúp đỡ lẫn nhân, đồng thời cũng có nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng nhau.
  • Tuy nhiên, hiện nay tại Khoản 1 Điều 24 Luật nuôi con nuôi năm 2015 quy định không rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của con nuôi và các thành viên khác trong gia định người nhận nuôi, điều này sẽ dễ gây ra tranh chấp, giảm sút ý nghĩa của việc nhận con nuôi.

4. Con nuôi và con đẻ có được kết hôn với nhau không?

  • Giữa con nuôi và con đẻ nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện về độ tuổi, tính tự nguyện kết hôn và không thuộc các trường hợp pháp luật quy định cấm kết hôn thì việc kết hôn này pháp luật sẽ công nhận theo đúng trình tự thủ tục được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tham khảo thêm:
Những vấn đề cần biết về Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Những điều cần biết về trước và sau khi kết hôn.
Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Thủ tục ly hôn thuận tình với người nước ngoài.

  • Bài viết trên đây, Luật Thịnh Trí đã trình bày một số quy định liên quan đến việc nuôi con nuôi và mối quan hệ của con nuôi với các thành viên khác trong gia đình người nhận nuôi. Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp thông tin hữu ích đến với quý khách hàng.
  • Khuyến cáo, bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu quý khách hàng có thắc mắc, xin vui lòng liên hệ đến chúng tôi để được Luật sư tư vấn trực tiếp và nhanh chóng:

CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ

“Đúng cam kết, trọn niềm tin”

Hotline: 1800 6365