KHI NÀO NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
ĐƯỢC ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG?
Hình 1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động.
- Pháp luật lao động hiện hành cho phép người sử dụng lao động được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp nhất định.
TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
1. Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước.
2. Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không phải báo trước.
3. Những trường hợp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, nếu thuộc một trong những trường hợp liệt kê dưới đây thì người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước:
- Thứ nhất, người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động nếu:
- Trong quy chế của người sử dụng lao động có tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc.
- Khi người sử dụng lao động ban hành quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc phải có sự tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
- Thứ hai, người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị trong khoảng thời gian sau đây:
- 12 tháng điều trị liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- 06 tháng điều trị liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Thời gian điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
- Lưu ý: Trong trường hợp này, nếu sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
- Thứ ba, trong trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
- Thứ tư, khi người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật lao động 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Thứ năm, khi phát hiện người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật lao động năm 2019 khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Về thời hạn báo trước, cũng tương tự như quy định ở phía người lao động, người sử dụng lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần phải đảm bảo thời gian báo trước sau đây:
- Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì phải báo trước ít nhất 45 ngày;
- Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì thời hạn báo trước phải ít nhất 30 ngày;
- Đối với người lao động làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng thì phải báo trước ít nhất 03 ngày làm việc;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Bên cạnh các trường hợp kể trên thì người sử dụng lao động còn được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước trong 02 trường hợp dưới đây:
- Thứ nhất, khi người lao động không có mặt tại nơi làm việc khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động. Theo đó, Điều 31 có quy định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động thì người lao động phải có mặt tại nơi làm việc. Tuy nhiên, nếu người lao động vi phạm quy định này thì người sử dụng lao động sẽ được quyền chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước.
- Thứ hai, khi người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Hình 2. Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không phải báo trước.
- Trong quan hệ lao động, người lao động được xem là bên yếu thế hơn vì phải phụ thuộc vào người sử dụng lao động. Do đó, Bộ luật Lao động xây dựng nhiều điều khoản nhằm bảo vệ người lao động. Trong đó, phải kể đến Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 quy định những trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
- Như vậy, nếu thuộc một trong những trường hợp dưới đây thì người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
- Một là, khi người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ khi thuộc trường hợp mà người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điểm b Khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động 2019.
- Hai là, khi người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
- Ba là, khi người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Lưu ý rằng: Nếu người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì lúc này, hành vi của người sử dụng lao động là hành vi trái pháp luật và phải chịu những hậu quả theo quy định của pháp luật.
➤ Tham khảo thêm bài viết:
➤ Những quy định quan trọng về bảo hiểm xã hội 2021.
➤ Hợp đồng thời vụ và một số điều cần lưu ý.
➤ Lưu ý về thử việc khi giao kết hợp đồng lao động.
➤ Khi nào hợp đồng lao động bị vô hiệu?
- Trên đây là tư vấn của Luật Thịnh Trí về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích cho quý khách hàng. Nếu bạn còn thắc mắc về các nội dung khác liên quan đến hợp đồng lao động theo quy định pháp luật mới nhất, vui lòng liên hệ với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ
Hotline: 1800 6365
Facebook: Luật Thịnh Trí