KHI NÀO NGƯỜI LAO ĐỘNG
ĐƯỢC ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG?
Hình 1. Khi nào người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một trong những quyền của người lao động và người sử dụng lao động mà Bộ luật Lao động quy định. Tuy nhiên, để thực hiện quyền này một cách chính xác và hợp pháp thì người lao động cần phải lưu ý những điều sau.
TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
1. Thế nào là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Khi nào người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
2.1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có báo trước.
2.2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước.
- Nói một cách khái quát thì đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là việc một bên trong quan hệ lao động (người lao động hoặc người sử dụng lao động) được quyền chấm dứt hợp đồng lao động đã ký kết trước đó.
- Về nguyên tắc, pháp luật dân sự nói chung và pháp luật về hợp đồng nói riêng không khuyến khích việc các bên phá vỡ cam kết luôn. Thế nhưng, trong quan hệ lao động thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, đặc biệt là việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ người lao động như một quyền quan trọng của người lao động và quan trọng không kém quyền được giao kết hợp đồng lao động.
- Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thể chia thành 02 trường hợp: phải báo trước và không phải báo trước cho người sử dụng lao động.
- Như đã nói, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được xem là một đặc quyền mà Bộ luật Lao động dành cho người lao động. Theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động được quyền chấm dứt hợp đồng lao động trong mọi trường hợp nhưng phải thực hiện việc báo trước cho người sử dụng lao động trong khoảng thời hạn sau đây:
- Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì phải báo trước ít nhất 45 ngày;
- Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì thời hạn báo trước phải ít nhất 30 ngày;
- Đối với người lao động làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng thì phải báo trước ít nhất 03 ngày làm việc;
- -Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Hình 2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có báo trước.
- Bộ luật Lao động 2019 cho phép người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ lúc nào mà không phải thực hiện việc báo trước nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
- Thứ nhất, khi người lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật cho phép chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động 2019;
- Thứ hai, khi người lao động không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm đủ biện pháp nhưng không thể trả lương đúng hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động năm 2019;
- Thứ ba, người lao động bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Thứ tư, người lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Thứ năm, lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định về chế độ nghỉ thai sản tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động. Cụ thể:
- Lao động nữ khi mang thai sẽ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng, lưu ý thời gian nghỉ trước khi sinh là không quá 02 tháng;
- Nếu như lao động nữ sinh đôi trở lên thì theo quy định tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con thì người mẹ sẽ được nghỉ thêm 01 tháng.
- Thứ sáu, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Theo đó, khi người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu và đáp ứng điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng lương hưu và được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước.
- Thứ bảy, nếu phát hiện người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động. Các thông tin này được liệt kê tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 như công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và các vấn đề khác có liên quan trực tiếp đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng lao động.
- Như vậy, chỉ cần thuộc một trong những trường hợp được liệt kê phía trên thì người lao động được quyền chấm dứt hợp đồng lao động ngay lập tức. Có thể thấy rằng, Bộ luật Lao động 2019 đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho người lao động thực hiện đặc quyền này.
➤ Tham khảo thêm bài viết:
➤ Quy định về cho thuê lại lao động theo BLLĐ 2019.
➤ Mức phạt khi doanh nghiệp chậm trả lương theo hợp đồng lao động cho người lao động mới nhất hiện nay.
➤ Lưu ý về thử việc khi giao kết hợp đồng lao động.
➤ Khi nào hợp đồng lao động bị vô hiệu?
- Trên đây là tư vấn của Luật Thịnh Trí về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích cho quý khách hàng. Nếu bạn còn thắc mắc về các nội dung khác liên quan đến hợp đồng lao động theo quy định pháp luật mới nhất, vui lòng liên hệ với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ
Hotline: 1800 6365
Facebook: Luật Thịnh Trí