Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Hợp đồng dịch vụ

Hợp đồng dịch vụ

24/01/2022


HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ

Hình 1. Hợp đồng dịch vụ

  Ngày nay, nhu cầu sử dụng dịch vụ của mọi người ngày càng tăng cao, kéo theo đó là sự ra đời của đa dạng các loại hợp đồng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu thị trường như dịch vụ tư vấn pháp lý, xây dựng, bảo vệ...Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin pháp lý cần thiết về loại hợp đồng này.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Hợp đồng dịch vụ là gì?

2. Đặc điểm của hợp đồng dịch vụ.

3. Quyền và nghĩa vụ các bên.

3.1. Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ.

3.2. Quyền và nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ.

4. Những lưu ý khi giao kết hợp đồng dịch vụ.

1. Hợp đồng dịch vụ là gì?

  • Trong đời sống hiện nay, không quá khó để bắt gặp việc thực hiện hộ công việc cho người khác như hoạt động giao hàng, xây dựng nhà,… Tuy nhiên, có rất nhiều người khi thực hiện hoạt động dịch vụ này lại không nắm rõ về bản chất cũng như đặc điểm của hợp đồng, dẫn đến những rủi ro không đáng có. Nội dung về khái niệm hợp đồng dịch vụ dưới đây sẽ giúp bạn có cách nhìn bao quát nhất về các giao dịch dân sự này.
  • Khái niệm hợp đồng dịch vụ được ghi nhận tại Điều 513 BLDS 2015, theo đó hợp đồng dịch vụ là loại hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận giữa bên có nhu cầu sử dụng dịch vụ và bên cung cấp dịch vụ. Cụ thể, bên cung cấp dịch vụ sẽ thực hiện công việc theo yêu cầu và bên sử dụng dịch vụ sẽ trả tiền cho bên cung cấp dịch vụ.
  • Thông thường, công việc mà bên sử dụng dịch vụ yêu cầu bên cung cấp dịch vụ thực hiện có thể là các loại công việc như: xây dựng nhà, hỗ trợ giao hàng, hoặc đơn giản là việc trang điểm cô dâu, chụp hình, làm MC, đi hát đám cưới,… Ngoài ra, hợp đồng dịch vụ không chỉ được ghi nhận bằng văn bản mà còn có thể là bằng lời nói, hoặc hành vi cụ thể.
  • Ví dụ: A nhờ B đến làm MC vào ngày đám cưới của mình và sẽ trả tiền cho B. Giữa hai người tuy không có ký kết bằng hợp đồng văn bản, tuy nhiên vẫn có sự tồn tại của hợp đồng dịch vụ đó là lời nhờ vả của A. Và hợp đồng dịch vụ này được xem như hoàn thành khi B làm MC trong đám cưới của A và A trả tiền cho B.

2. Đặc điểm của hợp đồng dịch vụ

  • Như đã đề cập, hợp đồng dịch vụ là thỏa thuận ghi nhận công việc mà bên cung cấp dịch vụ phải thực hiện cũng như số tiền mà bên sử dụng dịch vụ phải chi trả khi công việc được hoàn thành. Không giống với các loại hợp đồng khác, đối tượng của hợp đồng không phải là tài sản, vì thế hợp đồng dịch vụ tồn tại một số đặc điểm riêng biệt như sau:
  • Một là, đối tượng hợp đồng là “công việc”: Khi các bên ký kết hợp đồng dịch vụ, việc xác định hợp đồng hoàn thành là dựa trên quá trình thực hiện công việc. Hay nói cách khác, bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện một số công việc và bàn giao kết quả cho bên sử dụng dịch vụ.
  • Hai là, hợp đồng có tính chất đền bù: Đặc điểm “đền bù” thể hiện ở việc khi bên cung ứng dịch vụ hoàn thành nghĩa vụ thực hiện công việc, bên sử dụng dịch vụ sẽ trả lại một số tiền tương ứng với công việc đã hoàn thành.
  • Ba là, hợp đồng song vụ: Bởi lẽ hợp đồng dịch vụ có tính chất là một hợp đồng song vụ vì hai bên khi ký kết hợp đồng đều có quyền và nghĩa vụ đối ứng với nhau, cụ thể bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện công việc và bên sử dụng dịch vụ sẽ thực hiện nghĩa vụ trả tiền.

3. Quyền và nghĩa vụ các bên

  • Hiện nay, Bộ luật dân sự 2015 cho phép các bên trong hợp đồng dịch vụ được tự do thỏa thuận quyền và nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, về cơ bản thì các bên có các quyền và nghĩa vụ sau:

3.1. Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ

  • Theo Điều 518 BLDS 2015, bên cung ứng dịch vụ có quyền:
  • Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện để thực hiện công việc.
  • Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền đối với phần công việc đã hoàn thành.
  • Trong trường hợp việc chờ ý kiến về thay đổi điều kiện dịch vụ sẽ gây bất lợi cho bên sử dụng dịch vụ thì bên cung cấp dịch vụ được quyền thay đổi điều kiện mà không cần chờ ý kiến bên sử dụng dịch vụ. Bên cạnh quyền lợi, để đảm bảo hợp đồng được hoàn thành, bên cung ứng dịch vụ cũng cần thực hiện các nghĩa vụ theo Điều 517 BLDS 2015:
  • Thực hiện công việc đúng với thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Trong quá trình thực hiện công việc, trừ khi được sự đồng ý của Bên sử dụng dịch vụ, Bên cung cấp dịch vụ không được giao cho người khác thực hiện thay công việc. Đồng thời khi thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định, Bên cung cấp dịch vụ phải giữ bí mật thông tin mà mình biết được.
  • Khi hoàn thành công việc Bên cung cấp dịch vụ phải bảo quản và giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu và phương tiện đã được cung cấp trước đó.
  • Trong quá trình thực hiện công việc, khi bị thiếu thông tin, tài liệu cần thiết, phương tiện không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc thì Bên cung cấp dịch vụ phải báo ngay cho Bên sử dụng dịch vụ để khắc phục kịp thời.
  • Trong trường hợp làm mất, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin thì Bên cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho Bên sử dụng dịch vụ.

3.2. Quyền và nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ

  • Theo Điều 516 BLDS 2015, bên sử dụng dịch vụ có quyền:
  • Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng thỏa thuận.
  • Được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại trong trường hợp Bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ.
  • Theo Điều 515 BLDS 2015, bên sử dụng dịch vụ cũng có các nghĩa vụ:
  • Trong trường hợp có thỏa thuận hoặc quá trình công việc đòi hỏi, bên sử dụng dịch vụ phải cung cấp những thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết cho bên cung cấp dịch vụ để thực hiện công việc.
  • Khi bên cung ứng dịch vụ hoàn thành công việc, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ theo thỏa thuận.

4. Những lưu ý khi giao kết hợp đồng dịch vụ

 Những lưu ý khi giao kết hợp đồng dịch vụ

Hình 2. Những lưu ý khi giao kết hợp đồng dịch vụ

  • Hợp đồng dịch vụ là một loại hợp đồng rất quen thuộc với tất cả mọi người trong đời sống hiện nay. Nhìn sơ qua đây là dạng hợp đồng đơn giản, tuy nhiên vẫn cần phải lưu ý một số điểm sau để tránh xảy ra tranh chấp khi ký kết.
  • Một là, trong quá trình thực hiện hợp đồng, khi bên sử dụng dịch vụ nhận thấy công việc đang thực hiện không cần thiết nữa thì họ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, bên sử dụng dịch vụ phải có nghĩa vụ phải thông báo cho bên cung ứng dịch vụ trong một khoảng thời gian hợp lý; tiến hành thanh toán cho những phần công việc mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
  • Hai là, nếu đã hết thời hạn hợp đồng nhưng công việc vẫn chưa hoàn thành, bên cung ứng dịch vụ vẫn tiếp tục thực hiện công việc và bên sử dụng dịch vụ biết nhưng vẫn đồng ý thì hợp đồng sẽ đương nhiên được tiếp tục theo những điều khoản đã thỏa thuận trước đó cho đến khi công việc hoàn thành theo Điều 521 BLDS 2015.
  • Ba là, trong quá trình thực hiện công việc nếu như bên cung ứng dịch vụ không hoàn thành công việc đúng hạn hoặc công việc không đạt như trong thỏa thuận thì bên sử dụng dịch vụ có quyền giảm tiền dịch vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Lưu ý rằng, trong trường hợp này, bên sử dụng dịch vụ sẽ không bị xem là vi phạm hợp đồng khi trả số tiền thấp hơn thỏa thuận.

Tham khảo thêm bài viết:

Những vấn đề cần lưu ý về hợp đồng được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015.
Những vấn đề cần biết về việc ủy quyền.
Hành vi bán chui cổ phiếu là gì?.
Một số điều cần biết về bảo lãnh.

  • Trên đây là tư vấn của Luật Thịnh Trí về quy định chung về hợp đồng dịch vụ. Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích cho quý khách hàng. Nếu bạn còn thắc mắc về các nội dung khác liên quan đến lĩnh vực dân sự và tố tụng dân sự theo quy định pháp luật mới nhất, vui lòng liên hệ với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ

Hotline: 1800 6365

Facebook: Luật Thịnh Trí