Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Hậu quả của tội phạm thực hiện hành vi gây thiệt hại hoặc hủy hoại về tài sản

Hậu quả của tội phạm thực hiện hành vi gây thiệt hại hoặc hủy hoại về tài sản

14/04/2022


HẬU QUẢ CỦA TỘI PHẠM THỰC HIỆN HÀNH VI
GÂY THIỆT HẠI HOẶC HỦY HOẠI VỀ TÀI SẢN

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Xử lý hành chính về gây thiệt hại đến tài sản người khác.

2. Trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại tài sản người khác.

3. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tài sản của người khác.

  Bộ luật Dân sự năm 2015 xác định các vật là tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản đều được xem là tài sản. Do đó, bất kỳ cá nhân nào xâm phạm đến tài sản của người khác một cách bất hợp pháp đều bị xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự theo tính chất, mức độ hành vi và phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tài sản do hành vi mình gây ra. Vậy hình thức xử lý như thế nào và được quy định pháp luật nào điều chỉnh? Bài viết sau đây sẽ phân tích về nội dung này, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.

 Xử lý hành chính về gây thiệt hại tài sản người khác

Xử lý hành chính về gây thiệt hại tài sản người khác (ảnh minh họa)

1. Xử lý hành chính về gây thiệt hại đến tài sản người khác

  • Ngày 31/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, theo đó quy định mức phạt hành chính đối với người nào gây thiệt hại đến tài sản của cá nhân, tổ chức khác như sau:

1. Thực hiện một trong những hành vi sau thì bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng:

- Người nào trộm cắp tài sản, xâm nhập vào nơi thuộc quản lý của người khác như khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác để trộm cắp tài sản, chiếm đoạt tài sản;

- Gây thiệt hại đến tài sản của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, Nhà nước vì thiếu trách nhiệm;

- Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

- Chiếm đoạt tài sản bằng cách dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn;

- Mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả tài sản khi đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng;

- Sử dụng tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản cho người khác.

2. Thực hiện một trong những hành vi sau thì bị phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng:

- Lợi dụng việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác để gian lận hoặc lừa đảo;

- Cố ý làm hư hỏng hoặc hủy hoại tài sản của tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của người thi hành công vụ, của cơ quan nhà nước;

- Mua, bán, cầm cố, sử dụng, thế chấp trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;

- Biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có nhưng vẫn sử dụng tài sản hoặc thực hiện việc mua, bán, cất giữ tài sản của người khác.

- Buộc người khác đưa tiền, tài sản bằng cách tạo ra hoàn cảnh hoặc dùng thủ đoạn;

- Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Ngoài bị xử phạt thì người gây thiệt hại về tài sản còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung tùy theo từng hành vi vi phạm nêu trên là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.

4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả người gây thiệt hại về tài sản tùy theo từng hành vi vi phạm nêu trên là: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

 Trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại tài sản người khác

Trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại tài sản người khác (ảnh minh họa)

2. Trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại tài sản người khác

  • Người nào cố ý làm hư hỏng tài sản hoặc hủy hoại tài sản người khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:

-Theo Khoản 1 Điều 178: Bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp: Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tài sản là di vật, cổ vật.

-Theo Khoản 2 Điều 178:  Bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp: Tài sản là bảo vật quốc gia; che giấu tội phạm khác; vì lý do công vụ của người bị hại; có tổ chức; dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; tái phạm nguy hiểm; gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;

- Theo Khoản 3 Điều 178: Bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm khi phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

- Theo Khoản 4 Điều 178: Bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm khi phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên.

  • Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm làm công việc nhất định, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 năm đến 05 năm.

3. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tài sản của người khác

  • Theo Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tài sản là người nào có hành vi xâm phạm đến tài sản của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp luật có quy định khác.
  • Người gây thiệt hại về tài sản không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tài sản trong trường hợp thiệt hại về tài sản phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  • Chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi tài sản gây thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.
  • Các xác định thiệt hại tài sản bị xâm phạm bao gồm: Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại; lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút; tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng; thiệt hại khác do luật quy định.
  • Theo đó, trong trường hợp người nào cố ý làm hư hỏng hoặc gây thiệt hại tài sản của cá nhân, tổ chức khác, ngoài việc bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định mà còn phải bồi thường thiệt hại về tài sản do hành vi mình gây ra theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Xem thêm:

Hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu.
Hợp đồng thế chấp tài sản.

Định tội danh giữa tội Giết người và tội Cố ý gây thương tích.
Chế định miễn trách nhiệm hình sự.

  • Trên đây là nội dung một số quy định về Hậu quả của tội phạm thực hiện hành vi gây thiệt hại hoặc hủy hoại về tài sản mới nhất hiện nay của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.