Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Hành vi hành hạ trẻ em bị xử phạt như thế nào?

Hành vi hành hạ trẻ em bị xử phạt như thế nào?

19/03/2022


HÀNH VI HÀNH HẠ TRẺ EM
BỊ XỬ PHẠT NHƯ THẾ NÀO?

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Các hành vi ngược đãi, hành hạ trẻ em.

2. Xử phạt hành chính đối với hành vi hành hạ trẻ em.

3. Người có hành vi hành hạ trẻ em bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

  Trẻ em là đối tượng được gia đình, Nhà nước và xã hội bảo vệ tính mạng, danh dự, nhân phẩm. Bất kì hành vi vi phạm quyền trẻ em, tổn hại đến sự phát triển của trẻ em đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Hiện nay, tỷ lệ trẻ em bị hành hạ, ngược đãi gia tăng đáng kể. Như vậy, các hành vi ngược đãi, hành hạ trẻ em là gì và biện pháp xử lý đối với những người thực hiện hành vi này như thế nào? Bài viết sau đây sẽ phân tích về nội dung này, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.

 Hành vi ngược đãi, hành hạ trẻ em

Hành vi ngược đãi, hành hạ trẻ em (ảnh minh họa)

1. Các hành vi ngược đãi, hành hạ trẻ em

  • Trẻ em là người dưới 16 tuổi. Đây là lứa tuổi cần được bảo vệ và chăm sóc, để trẻ được phát triển một cách toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức và mối quan hệ xã hội.
  • Nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em là:
  • Không phân biệt đối xử với trẻ em.
  • Tôn trọng, xem xét, lắng nghe, phản hồi ý kiến, nguyện vọng trẻ em.
  • Bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em trong các quyết định liên quan đến trẻ em.
  • Bảo đảm để trẻ em thực hiện đầy đủ quyền và bổn phận của mình.
  • Khi xây dựng chính sách, pháp luật tác động đến trẻ em, phải xem xét ý kiến của trẻ em và của các cơ quan, tổ chức có liên quan; trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, ngành và địa phương phải bảo đảm lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em.
  • Bạo lực trẻ em là một trong những hành vi bị nghiêm cấm theo Điều 6 Luật Trẻ em năm 2016. Trong đó, các hành vi liên quan đến bạo lực trẻ em bao gồm: hành hạ, đánh đập, ngược đãi trẻ em; xua đuổi, cô lập và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em; xâm hại tới sức khỏe, thân thể, xúc phạm, lăng mạ danh dự, nhân phẩm trẻ em.
  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bạo lực trẻ em nêu trên thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

 Các biện pháp xử lý hành hạ trẻ em

Các biện pháp xử lý hành hạ trẻ em (ảnh minh họa)

2. Xử phạt hành chính đối với hành vi hành hạ trẻ em

  • Theo Điều 22 Nghị định 130/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em thì đối với các hành vi vi phạm quy định về cấm bạo lực với trẻ em sẽ bị xử lý như sau:
  • Về hành vi vi phạm:

1. Bắt trẻ em nhịn ăn, nhịn uống, hạn chế hoặc không cho trẻ em vệ sinh cá nhân;

2. Bắt trẻ em sống ở nơi có môi trường nguy hiểm, độc hại hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em;

3. Xua đuổi, cô lập hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về tinh thần, thể chất của trẻ em;

4. Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, chửi mắng, lăng mạ, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;

5. Làm cho trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần bằng cách thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các âm thanh, hình ảnh, đồ vật, con vật.

  • Về mức xử phạt: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 khi thực hiện một trong những hành vi vi phạm nêu trên đối với trẻ em.
  • Ngoài ra, còn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
  • Đối với hành vi làm cho trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần bằng cách thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các âm thanh, hình ảnh, đồ vật, con vật thì buộc phải tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em.
  • Buộc chịu mọi chi phí cho trẻ em khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) đối với hành vi nêu trên.

3. Người có hành vi hành hạ trẻ em bị truy cứu trách nhiệm hình sự

  • Căn cứ vào tính chất của từng sự việc ngược đãi, hành hạ trẻ em mà người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự khác nhau theo quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:

1. Bị truy cứu trách nhiệm hình về “Tội hành hạ người khác”:

-Theo Khoản 1 Điều 140 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định mức phạt đối với hành vi hành hạ người khác là bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm trong trường hợp đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 Bộ luật này.

- Theo Khoản 1 Điều 140 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định mức phạt đối với hành vi hành hạ người khác là bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm thuộc một trong các trường hợp sau:

(1) Hành hạ 02 người trở lên;

(2) Hành hạ người dưới 16 tuổi, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; phụ nữ mà biết là có thai;

(3) Hành hạ gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên.

2. Bị truy cứu trách nhiệm hình về “Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người công nuôi dưỡng mình”

-Theo Khoản 1 Điều 185 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định mức phạt đối với người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm thuộc một trong các trường hợp sau:

(1) Thường xuyên làm cho ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình bị đau đớn về thể xác, tinh thần;

(2) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình mà còn vi phạm.

- Theo Khoản 2 Điều 185 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định mức phạt đối với người nào ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm thuộc một trong các trường hợp:

(1) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, người già yếu, phụ nữ mà biết là có thai;

(2) Phạm tội đối với người mắc bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.

3. Bị truy cứu trách nhiệm hình về “Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác”

 - Theo Khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của trẻ em mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản này thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

-  Theo Khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của trẻ em thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản này thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm.

- Theo Khoản 3 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của trẻ em thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản này thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

-   Theo Khoản 4 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của trẻ em thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản này thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm.

-   Theo Khoản 5 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của trẻ em thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản này thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

-  Theo Khoản 6 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của trẻ em thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

4. Bị truy cứu trách nhiệm hình về “Tội vô ý làm chết người”

- Theo Khoản 1 Điều 128 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định người nào vô ý làm chết người thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

- Theo Khoản 2 Điều 128 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định phạm tội làm chết 02 người trở lên thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

5. Bị truy cứu trách nhiệm hình về “Tội giết người”

Theo điểm b Khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, người nào giết trẻ em bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Xem thêm:

Tội giết con mới đẻ bị xử phạt như thế nào?
Bố mẹ ruột đánh con có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Định tội danh giữa tội Giết người và tội Cố ý gây thương tích.
Chế định miễn trách nhiệm hình sự.

  • Trên đây là nội dung một số quy định về Hành vi hành hạ trẻ em bị xử phạt như thế nào? của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.