Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Đơn phương ly hôn khi bị bạo lực gia đình được tiến hành như thế nào?

Đơn phương ly hôn khi bị bạo lực gia đình được tiến hành như thế nào?

07/10/2022


ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN KHI BỊ BẠO LỰC GIA ĐÌNH
ĐƯỢC TIẾN HÀNH NHƯ THẾ NÀO?

Đơn phương ly hôn khi bị bạo lực gia đình được tiến hành như thế nào?

Hình 1. Luật Thịnh Trí - Đơn phương ly hôn khi bị bạo lực gia đình được tiến hành như thế nào?

  • Bạo lực gia đình là một trong những nguyên nhận khiến hôn nhân gia đình đổ vỡ. Vậy khi một trong hai người vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình thì người con lại có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương không? Hãy cùng luật Thịnh Trí tìm hiểu trong bài viết sau đây.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Ly hôn đơn phương là gì?

2. Người có hành vi bạo lực gia đình bị xử lý ra sao?

3. Câu hỏi thường gặp.

1. Ly hôn đơn phương là gì?

  • Ly hôn đơn phương là ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng, Tòa án sẽ giải quyết ly hôn nếu có căn cứ tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không thể đạt được.
  • Theo đó, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định căn cứ để Tòa án nhân dân giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương là:
  • Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình;
  • Vợ, chồng có hành vi vi phạm nghiệm trong quyền và nghĩa vụ của vợ chồng.
  • Trong trường hợp, vợ hoặc chồng có hành vi thường xuyên đánh đập, chửi mắng thì hành vi này được coi là hành vi vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ chồng. Căn cứ khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:
  • “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”.
  • Ngoài ra, tại điểm a.1 khoản a Điều 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP, tình trạng vợ chồng trầm trọng được quy định cụ thể như sau:
  • “Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.”
  • Căn cứ Điều 2 Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2007, hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
  • Hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc có hành vi cố ý khác nhằm xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
  • Hành vi lăng mạ hoặc các hành vi cố ý khác nhằm xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm;
  • Hành vi cô lập, xua đuổi hoặc hành vi gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
  • Hành vi cưỡng ép quan hệ tình dục;
  • Hành vi buộc các thành viên trong gia đình phải ra khỏi chỗ ở.
  • Để chắc chắn được Tòa án nhân dân tiến hành việc thụ lý đơn yêu cầu ly hôn đơn phương, bạn cần chuẩn bị đầy đủ các bằng chứng cho việc bạo lực gia đình thông qua các cách sau:
  • Chụp ảnh, quay video hành vi đánh đập của vợ hoặc chồng để làm bằng chứng. Bạn có thể chọn cách lắp đặt Camera trong nhà;
  • Bệnh án của nạn nhân thể hiện việc chấn thương do đánh đập mà có;
  • Trong trường hợp, việc bạo lực gia đình đã xảy ra nhiều lần, bạn có quyết định xử phạt hành chính hoặc biên bản hòa giải liên quan đến hành vi bạo lực gia đình, có tổng hợp lại làm bằng chứng.
  • Ngoài ra, tại khoản 7 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định đương sự có quyền đề nghị Tòa án nhân dân xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được.
  • Vì thế, có nhiều cách thức để tiến hành việc thu thập bằng chứng của hành vi bạo lực gia đình. Do đó khi rơi vào tình huống bị bạo lực gia đình, bạn cần xem xét tình huống thực tế và áp dụng biện pháp hợp lý, thuận tiện nhất.

Tham khảo thêm: Trước khi xin ly hôn, cần biết gì trong việc chia tài sản chung?

2. Người có hành vi bạo lực gia đình bị xử lý ra sao?

Người có hành vi bạo lực gia đình bị xử lý ra sao?

Hình 2. Luật Thịnh Trí -  Người có hành vi bạo lực gia đình bị xử lý ra sao?

  Tại Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, danh dự, nhân phẩm của một người được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Vì thế, nếu người nào có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thì có thể bị xử lý như sau:

  • Xử phạt hành chính
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác, cụ thể:
  • Phạt từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng: Có cử chỉ, lời nói thô bạo, hành động khiêu khích, trêu ghẹo, hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác (Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP)
  • Phạt từ 500.000 đồng – 1 triệu đồng: Có hành vi lăng mạ, chì chiết, hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình (căn cứ khoản 1 Điều 51 Nghị định 167/2013/NĐ-CP)
  • Phạt từ 01 triệu đồng – 1,5 triệu đồng: Tiết lộ, phát tán các tư liệu, bí mật đời tư của thành viên gia đình hoặc sử dụng phương tiện thông tin hoặc hành vi phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh nhằm xúc phạm tới danh dự, nhân phẩm của nạn nhân (căn cứ khoản 2 Điều 51 Nghị định 167/2013/NĐ-CP).
  • Ngoài ra, nếu lợi dụng mạng xã hội đến thực hiện hành vi xúc phạm uy tín, nhân phẩm, danh dự của cá nhân thì căn cứ điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định mức phạt đối với hành vi trên là 05 triệu đồng – 10 triệu đồng.
  • Bồi thường thiệt hại
  • Căn cứ khoản 1 Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định, người nào có hành vi xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác mà gây thiệt hại thì phải tiến hành bồi thường: Chi phí khắc phục thiệt hại, thu thập thực tế bị giảm sút, tiền bù đắp tổn thất về mặt tinh thần cho người bị xúc phạm (tuy nhiên mức tiền bồi thường tối đa không được vượt quá 10 tháng lương cơ sở).
  • Chịu trách nhiệm hình sự
  • Hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của người khác thì có sẽ bị áp dụng mức phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 triệu – 30 triệu đồng hoặc áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, tối đa đến 05 năm tù (căn cứ Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015).

Tham khảo thêm: Những trường hợp không được đơn phương ly hôn.

3. Câu hỏi thường gặp:

  1. Án phí khi ly hôn đơn phương, ai sẽ phải chịu?

Án phí giữa vụ án ly hôn có tranh chấp về chia tài sản và án phí của vụ án ly hôn không có tranh chấp về chia tài sản sẽ có sự khác nhau. Nếu vụ án ly hôn không có tranh chấp về tài sản thì nguyên đơn phải có nghĩa vụ nộp án phí; trong trường hợp ly hôn không có tranh chấp về tài sản thì ngoài án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng, thì còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ đã được chia.

  1. Khi nào quan hệ hôn nhân được chấm dứt?

Quan hệ ly hôn chấm dứt hợp pháp là thời điểm có hiệu lực của quyết định cho ly hôn hoặc bản án ly hôn.

  1. Sau khi ly hôn, hai vợ chồng có thể kết hôn lại với nhau được hay không?

Trong trường hợp hai vợ chồng đã được Tòa án giải quyết cho ly hôn, và cả hai vợ chồng đều không đang trong mối quan hệ hôn nhân nào khác. Trong trường hợp trên, hai vợ chồng vẫn có thể xác lập lại quan hệ hôn nhân bằng cách đăng ký kết hôn với nhau.

Tham khảo thêm:
Thủ tục ly hôn mới nhất năm 2022.

Dịch vụ tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến.

  • Hi vọng bài viết trên sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho quý khách hàng. Nếu có vướng mắc về các vấn đề ly hôn, vui lòng liên hệ trực tiếp đến chúng tôi.

CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ

“Đúng cam kết, trọn niềm tin”

Hotline: 1800 6365