ĐIỀU KIỆN NHẬN NUÔI CON NUÔI
THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN NAY
TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
1. Nuôi con nuôi là gì?
2. Điều kiện đối với vợ chồng đã kết hôn nhưng không có con muốn nhận nuôi con nuôi trong nước.
3. Trình tự, thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.
Con cái chính là sợi dây kết nối hạnh phúc của cha mẹ. Hiện nay, nhiều cặp vợ chồng không thể có con nên họ quyết định đăng ký nhận nuôi con nuôi. Như vậy, trong trường hợp này, khi vợ chồng có nhu cầu thì cần đáp ứng điều kiện quy định pháp luật như thế nào để có thể nhận nuôi con nuôi. Bài viết sau đây sẽ phân tích về nội dung này, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.
Nuôi con nuôi là gì? (ảnh minh họa)
- Theo Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi gọi là nuôi con nuôi.
- Mục đích của nuôi con nuôi là tạo những điều kiện về lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm được nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc trong môi trường gia đình.
- Có 02 trường hợp nuôi con nuôi đó là nuôi con nuôi trong nước (Công dân Việt Nam với nhau thường trú ở Việt Nam nhận nuôi con nuôi) và nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài nhận nuôi con nuôi).
- Theo Điều 13 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định về các hành vi bị cấm khi nuôi con nuôi như sau:
- Bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục, trục lợi, bắt cóc, mua bán trẻ em thông qua việc lợi dụng việc nuôi con nuôi để.
- Phân biệt đối xử giữa con nuôi và con đẻ.
- Vi phạm pháp luật về dân số thông qua lợi dụng việc cho con nuôi.
- Vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc thông qua lợi dụng việc nuôi con nuôi.
- Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.
- Anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi hoặc ông, bà nhận cháu làm con nuôi.
- Hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước thông qua lợi dụng việc làm con nuôi của người thuộc dân tộc thiểu số, thương binh, người có công với cách mạng.
Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi trong nước (ảnh minh họa)
- Người nào có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tư cách đạo đức tốt, điều kiện về kinh tế, sức khỏe, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con nuôi và phải lớn hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên thì đáp ứng điều kiện nhận con nuôi theo Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010.
- Trường hợp cha dượng/mẹ kế nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng về điều kiện về kinh tế, sức khỏe, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con nuôi và phải lớn hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên.
- Người nào đang chấp hành hình phạt tù; đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh và chưa được xóa án tích về một trong các tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật thì không được nhận nuôi con nuôi.
- Người nào có nguyện vọng và đáp ứng các điều kiện nhận nuôi con nuôi nhưng chưa tìm được trẻ em để nhận làm con nuôi thì đăng ký nhu cầu nhận con nuôi với Sở Tư pháp nơi người đó thường trú, trường hợp có trẻ em để giới thiệu là con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu đến UBND cấp xã tại nơi thường trú của trẻ em để xem xét, giải quyết.
- Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi gồm có: Đơn xin nhận con nuôi; Phiếu lý lịch tư pháp; Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; Bản sao Hộ chiếu, Căn cước công dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp (trường hợp cha dượng/mẹ kế nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần văn bản xác nhận).
- Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước bao gồm: Giấy khai sinh; 02 ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng; Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích.
- Sau khi chuẩn bị hồ sơ, người nhận con nuôi nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại UBND cấp xã. Trong thời hạn 10 ngày UBND cấp xã kiểm tra hồ sơ và tiến hành việc lập ý kiến đồng ý đối với cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; người giám hộ; nếu không còn cha, mẹ hoặc cha mẹ mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được cha mẹ thì phải được sự đồng ý của người còn lại; trẻ em trên 09 tuổi thì phải có sự đồng ý của trẻ em đó. Văn bản lấy ý kiến phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày lập văn bản ý kiến đồng ý của những người nêu trên, UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho người nhận nuôi con nuôi, người giám hộ, cha mẹ đẻ, đại diện cơ sở nuôi dưỡng và tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch.
- Trường hợp UBND cấp xã từ chối việc đăng ký nuôi con nuôi thì phải trả lời cho người nhận nuôi con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày sau khi lấy ý kiến.
➤ Xem thêm:
➤ 4 Vấn đề cha mẹ phải thực hiện ngay cho con mới sinh.
➤ Cha mẹ chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh cho con được không?
➤ Các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định pháp luật hiện hành.
➤ Những điều cần biết về trước và sau khi kết hôn.
- Trên đây là nội dung một số quy định về điều kiện nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật hiện nay của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.