Thứ 2 - 7 8:00 AM - 17:00 PM
Trang chủ / Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
15/02/2022
TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
1. Quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
2. Căn cứ phát sinh bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
3. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại.
4. Quy định về người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một trong những trách nhiệm, nghĩa vụ quan trọng của bên gây thiệt hại bồi thường cho bên bị thiệt hại nhằm khắc phục hậu quả xảy ra. Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về căn xử để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Bài viết sau đây sẽ phân tích về nội dung này, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (ảnh minh họa)
Căn cứ phát sinh bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (ảnh minh họa)
1.Người gây thiệt hại phải bồi thường cho người bị thiệt hại khi có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự năm 2015, luật khác có liên quan quy định khác.
-Căn cứ xác định thiệt hại khi có hành vi xâm phạm về danh dự, nhân phẩm, uy tín là:
Người gây thiệt hại phải bồi thường cho người bị thiệt hại về chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại; thu nhập thực tế bị giảm sút hoặc bị mất, thiệt hại khác do luật quy định và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị thiệt hại gánh chịu.
Mức bồi thường thiệt hại về tinh thần do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì bên gây thiệt hại bồi thường mức tối đa không quá 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
- Căn cứ xác định thiệt hại khi có hành vi xâm phạm về sức khỏe là:
Người gây thiệt hại phải bồi thường cho người bị thiệt hại về chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, phục hồi, bồi dưỡng sức khỏe và chức năng bị giảm sút, bị mất; thu nhập thực tế bị giảm sút hoặc bị mất (áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại nếu thu nhập không ổn định và không thể xác định được); chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại nếu mất khả năng lao động; thiệt hại khác do luật định và một khoản tiền khác để bù đắp tinh thần mà người bị thiệt hại phải gánh chịu.
Mức bồi thường thiệt hại về tinh thần do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì bên gây thiệt hại bồi thường mức tối đa không quá 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
- Căn cứ xác định thiệt hại khi có hành vi xâm phạm về tính mạng là:
Người gây thiệt hại phải bồi thường cho người bị thiệt hại về sức khỏe như nêu ở trên; chi phí hợp lý cho việc mai táng; tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng; thiệt hại khác do luật định và một khoản tiền khác để bù đắp tinh thần cho những người thân thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại phải gánh chịu; nếu không có thì bù đắp một khoản tiền cho những người trực tiếp nuôi dưỡng người bị hại.
Mức bồi thường thiệt hại về tinh thần do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì bên gây thiệt hại bồi thường mức tối đa không quá 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
- Căn cứ xác định thiệt hại khi có hành vi xâm phạm về tài sản là:
Người gây thiệt hại phải bồi thường cho người bị thiệt hại về tài sản bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại; lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị giảm sút, bị mất; chi phí hợp lý để hạn chế, ngăn chặn và khắc phục thiệt hại; thiệt hại khác do luật quy định.
2. Trường hợp bên bị thiệt hại có lỗi hoàn toàn hoặc do sự kiện bất khả kháng thì người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc có thoả thuận khác.
3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi tài sản gây thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc do hoàn toàn lỗi của bên bị thiệt hại.
➤ Xem thêm:
➤ Một số vướng mắc về giải quyết bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm.
➤ Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.
➤ Hợp đồng vay tài sản.
➤ Hợp đồng mượn tài sản.